✨Lý Yến (nhà Kim)

Lý Yến (nhà Kim)

Lý Yến (chữ Hán: 李晏, 1123 – 1197), tên tự là Trí Mĩ, người Cao Bình, Trạch Châu (nay là Cao Bình, Sơn Tây), quan viên nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công góp ý cải cách hành chính thời Kim Thế Tông.

Cuộc đời và sự nghiệp

Lý Yến tính cơ cảnh mẫn tiệp, lỗi lạc trọng nghĩa. Năm 1146 thời Kim Hy Tông, nhờ thi Kinh nghĩa mà đỗ tiến sĩ; sau đó được làm qua các chức vụ Nhạc Dương thừa, Liêu Dương phủ thôi quan, Trung Mưu lệnh.

Khi Hải Lăng vương sửa sang Biện Kinh, Lý Yến lãnh việc vận chuyển gỗ ở Hoàng Hà. Yến thấy Tam Môn hiểm trở, đề nghị Hành đài thả gỗ xuôi dòng, rồi đón bắt ở hạ du. Sau đó Yến rời chức vì vợ mất, trở lại thì được triệu bổ làm Thượng thư tỉnh lệnh sử; ông không nhận, ra làm Vệ Châu phòng ngự phán quan.

Kim Thế Tông vốn biết tài danh của ông, nên triệu làm Ứng phụng Hàn Lâm văn tự. Gặp dịp tế lễ Nam Giao, Yến được nhận tạm chức Thái Thường bác sĩ, ít lâu sau được thực thụ (Thái Thường tự là cơ quan phụ trách lễ nghi). Sau đó Yến được làm Cao Ly độc sách quan, trải qua 5 lần thăng chức, làm đến Bí thư thiếu giám, kiêm Thượng thư Lễ bộ lang trung, trừ chức Tây Kinh phó lưu thủ. Vì nhân tài Hàn Lâm thiếu thốn, Yến được triệu làm Hàn Lâm trực học sĩ, kiêm Thái thường thiếu khanh. Nhưng Yến phải chăm sóc mẹ già bệnh, nên nhận chức Trịnh Châu phòng ngự sử. Mẹ mất trước khi Yến trở về, sau đó được khởi dùng làm Hàn Lâm trực học sĩ.

Yến trình bày tình trạng khoa cử giới hạn số lượng, gây thiếu hụt nhân sự, khiến Thế Tông quyết định chọn người không giới hạn. Yến được cất nhắc Lại bộ thị lang, kiêm chức trước; ít lâu sau được làm Trung Đô lộ thôi bài sứ, thăng Hàn Lâm thị giảng học sĩ, kiêm Ngự sử trung thừa. Ít lâu sau Yến được làm Trung Đô lộ thôi bài sứ, thăng Hàn Lâm thị giảng học sĩ, kiêm Ngự sử trung thừa. Đó là vì Thế Tông cho rằng Yến già mà chưa mỏi, để ông phù tá Trung đô lưu thủ, Bân vương Hoàn Nhan Vĩnh Thành, kiêm phụ trách công việc của Ngự sử đài.

Lý Yến ở chức Ngự sử, tâu xin xá miễn cho dân lành phải làm nô tỳ của chùa Long Cung và nhà cố danh tướng Hoàn Nhan Mưu Diễn, Thế Tông nghe theo. Sau đó Yến làm phó sứ, đi nước Tống chúc mừng năm mới. Đến khi Thế Tông có bệnh, Yến nhận mệnh ở lại trong cung; bấy giờ chiếu, sách phát ra đều do ông soạn thảo.

Kim Chương Tông lên ngôi, đối đãi với Yến kính trọng; ông xin trí sĩ thì được đổi làm Lễ bộ thượng thư, kiêm Hàn Lâm học sĩ thừa chỉ. Sau 2 năm, lại xin trí sĩ, được thụ Thấm Nam quân tiết độ sứ; mãi về sau mới được trí sĩ. Chương Tông niệm tình cựu thần, lại khởi dùng Yến làm Chiêu Nghĩa quân tiết độ sứ. Năm 1195, Yến xin về, sau đó phát bệnh; triều đình lấy con trai ông là Tả tư viên ngoại lang Lý Trọng Lược làm Trạch Châu thứ sử, để tiện chăm sóc. Năm 1197, ông mất, hưởng thọ 75 tuổi, thụy là Văn Giản.

Hậu nhân

  • Con trai là Lý Trọng Lược, tự Giản Chi, sử cũ có truyện.
👁️ 67 | ⌚2025-09-16 22:44:05.561

QC Shopee
**Lý Yến** (chữ Hán: 李晏, 1123 – 1197), tên tự là **Trí Mĩ**, người Cao Bình, Trạch Châu (nay là Cao Bình, Sơn Tây), quan viên nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. Ông có
**Lý Yến** (chữ Hán: 李晏, 1123 – 1197), tên tự là **Trí Mĩ**, người Cao Bình, Trạch Châu (nay là Cao Bình, Sơn Tây), quan viên nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. Ông có
**Lý Hoàn** (chữ Hán: 李完, ? – 1197), tự Toàn Đạo, người huyện Mã Ấp, phủ Sóc Châu , quan viên nhà Kim. ## Sự nghiệp Hoàn trúng khoa Kinh đồng,, tiếp đó đỗ Từ
**Lý Hoàn** (chữ Hán: 李完, ? – 1197), tự Toàn Đạo, người huyện Mã Ấp, phủ Sóc Châu , quan viên nhà Kim. ## Sự nghiệp Hoàn trúng khoa Kinh đồng,, tiếp đó đỗ Từ
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Trương Giác** (chữ Hán: 張覺, ? – 1123) có sách chép là **Trương Giản** (張鐧) hay **Trương Thương** (張倉) , người Nghĩa Phong, Bình Châu , vốn là tiến sĩ nhà Liêu, đầu hàng nhà
**Trương Giác** (chữ Hán: 張覺, ? – 1123) có sách chép là **Trương Giản** (張鐧) hay **Trương Thương** (張倉) , người Nghĩa Phong, Bình Châu , vốn là tiến sĩ nhà Liêu, đầu hàng nhà
**Lý An** (chữ Hán: 李安,? – ?), tự **Huyền Đức**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , tướng lãnh nhà Bắc Chu và nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Hoàn Nhan Tông Vọng** (, ? - 1127), tên Nữ Chân là **Oát Lỗ Bổ** (斡鲁补) hay **Oát Ly Bất** (斡离不), tướng lĩnh, hoàng tử, khai quốc công thần nhà Kim trong lịch sử Trung
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
**Kim Thế Tông** (chữ Hán: 金世宗; 1123 – 1189), tên thật là **Hoàn Nhan Ô Lộc**, tên khác là **Hoàn Nhan Ung**, là vị hoàng đế thứ năm của nhà Kim trong lịch sử Trung
**Kim Ai Tông ** (chữ Hán: 金哀宗, bính âm: **_Jin Aizong_**, 25 tháng 9 năm 1198 - 9 tháng 2 năm 1234), tên Hán là **Hoàn Nhan Thủ Lễ** (完顏守禮) hay **Hoàn Nhan Thủ Tự**
**Kim Ai Tông ** (chữ Hán: 金哀宗, bính âm: **_Jin Aizong_**, 25 tháng 9 năm 1198 - 9 tháng 2 năm 1234), tên Hán là **Hoàn Nhan Thủ Lễ** (完顏守禮) hay **Hoàn Nhan Thủ Tự**
Yến sào nguyên tổ chưa nhặt lông, yến nhà nuôi. Cam kết đúng yến nuôi Tuy Hoà. Tai to, một hộp gồm 9-10-11 tai nhé. Yến nhà nuôi tại Tuy Hoà- xuất xứ Việt Nam
Yến sào nguyên tổ chưa nhặt lông, yến nhà nuôi. Cam kết đúng yến nuôi Tuy Hoà. Tai to, một hộp gồm 9-10-11 tai nhé. Yến nhà nuôi tại Tuy Hoà- xuất xứ Việt Nam
**Kim Tuyên Tông** (chữ Hán: 金宣宗, 18 tháng 4 năm 1163 - 14 tháng 1 năm 1224), tên thật là **Hoàn Nhan Ngô Đô Bổ** (完顏吾睹補), **Hoàn Nhan Tùng Gia** (完颜從嘉), **Hoàn Nhan Tuân** (完颜珣),
**Kim Tuyên Tông** (chữ Hán: 金宣宗, 18 tháng 4 năm 1163 - 14 tháng 1 năm 1224), tên thật là **Hoàn Nhan Ngô Đô Bổ** (完顏吾睹補), **Hoàn Nhan Tùng Gia** (完颜從嘉), **Hoàn Nhan Tuân** (完颜珣),
**Kim Hi Tông** (chữ Hán: 金熙宗) là một hoàng đế nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa. Tên thật của ông là **Hoàn Nhan Đản** hay **Hoàn Nhan Hợp Lạt**. Ông trị vị từ năm
**Kim Hi Tông** (chữ Hán: 金熙宗) là một hoàng đế nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa. Tên thật của ông là **Hoàn Nhan Đản** hay **Hoàn Nhan Hợp Lạt**. Ông trị vị từ năm
Đồng là một mệnh giá của đồng Yên Nhật. Thiết kế hiện tại lần đầu tiên được đúc vào năm 1959 sử dụng các ký tự tiếng Nhật được gọi là "kiểu kí tự mới",
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Lý Thư Hùng** (chữ Hán: 李忠; 643 - 665), biểu tự Bổn **Chính Quân** (正本), là Hoàng tử đầu tiên của Đường Cao Tông Lý Trị, và cũng trở thành người đầu tiên là Hoàng
**Hoàn Nhan Tông Phụ** (chữ Hán: 完颜宗辅, 1096 – 1135), tên Nữ Chân là **Ngoa Lý Đóa**, hoàng tử, tướng lĩnh nhà Kim. Ông là con trai thứ ba của Kim Thái Tổ A Cốt
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn