✨Lý An (nhà Tùy)

Lý An (nhà Tùy)

Lý An (chữ Hán: 李安,? – ?), tự Huyền Đức, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , tướng lãnh nhà Bắc Chu và nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Ông nội là Thái úy, Trụ quốc đại tướng quân Lý Hổ nhà Tây Ngụy, được nhà Đường truy tôn Thái Tổ Cảnh hoàng đế.

Cha là Lý Úy – con trai thứ 7 của Lý Hổ, được làm đến Sóc, Yến, Hằng 3 châu thứ sử, Tương Vũ huyện công nhà Bắc Chu, được nhà Đường truy phong Thái Liệt vương.

Sự nghiệp

Thời Bắc Chu

An có vẻ ngoài đẹp đẽ, giỏi cưỡi ngựa bắn cung. Trong niên hiệu Thiên Hòa thời Bắc Chu Vũ đế, An được tập tước Tương Vũ công, sau đó thụ chức Nghi đồng, Tiểu tư Hữu thượng sĩ .

Dương Kiên làm thừa tướng (580), lấy An làm tả hữu, thăng làm Chức phương Trung đại phu , còn bái em của ông là Lý Triết làm Nghi đồng. Bác tư của An là Lương Châu thứ sử Lý Chương bấy giờ ở kinh sư, cùng Triệu vương Vũ Văn Chiêu mưu đồ lật đổ Dương Kiên, dụ Lý Triết làm nội ứng. Triết băn khoăn nên hỏi An, ông nói: "Thừa tướng là cha đấy, sao nỡ phản bội?" rồi ngầm tố giác với Dương Kiên. Đến khi Dương Kiên giết bọn Triệu vương, muốn khen thưởng, An cúi đầu mà nói rằng: "Há dám đem tính mạng của thúc phụ để cầu quan thưởng?" rồi dập mình mà khóc, bi thương không kìm được. Dương Kiên thấy vậy thì đổi sắc mặt mà nói rằng: "Ta vì mày mà đặc biệt giữ lại con cái của Chương." Vì thế hạ lệnh cho hữu tư chỉ làm tội một mình Lý Chương, sau đó cũng giấu việc của An không nói ra. Ít lâu sau An được thụ chức Khai phủ, tiến phong Triệu quận công.

Thời Tùy

Dương Kiên soán ngôi (581), tức Tùy Văn đế, thụ An làm Nội sử thị lang, chuyển làm Thượng thư tả thừa, Hoàng môn thị lang. Trong chiến dịch bình định nhà Trần, An được làm Tư mã của Dương Tố, còn lĩnh chức Hành quân tổng quản, soái quân Thục xuôi dòng từ phía đông tiến xuống. Bấy giờ quân Trần đồn trú Bạch Sa, An nói với chư tướng rằng: "Thủy chiến không phải là sở trường của người phương bắc. Nay người Trần dựa nơi hiểm trở để đỗ thuyền, ắt khinh ta mà không phòng bị. Nhân đêm tối tập kích, có thể phá giặc đấy!" Chư tướng đều lấy làm phải. An soái quân làm tiên phong, đại phá quân Trần. Tùy Văn đế khen ngợi, ban chiếu thư úy lạo, tiến An vị Thượng đại tướng quân, trừ làm Dĩnh Châu thứ sử; mấy ngày sau chuyển làm Đặng Châu thứ sử. An xin nhận nội chức, Tùy Văn đế xem trọng tấm lòng của ông, trừ An làm Tả lĩnh tả hữu tướng quân. Ít lâu sau An được thăng làm Hữu lĩnh quân đại tướng quân, còn Lý Triết được làm Bị thân tướng quân. Cả hai anh em đều nắm cấm vệ, rất được hoàng đế tin cậy.

Năm Khai Hoàng thứ 8 (588), Đột Quyết xâm phạm biên thùy, triều đình lấy An làm Hành quân tổng quản, theo Dương Tố ra đánh. An đi riêng ra Trường Xuyên, gặp địch đang vượt sông, giao chiến rồi phá được. Năm Nhân Thọ đầu tiên (601), triều đình cho An ra làm Ninh Châu thứ sử.

Con trai của An là Lý Quỳnh, con trai của Triết là Lý Vĩ còn ẵm ngữa đã được nuôi dạy trong cung, lên 8, 9 tuổi mới trở về nhà, cho thấy gia đình của An thân thiết với hoàng gia như thế nào! Tùy Văn đế từng nhắc lại việc thời làm thừa tướng, nhân đó thương xót anh em An diệt thân báo nước, hạ chiếu ca ngợi, rồi bái An, Triết đều làm Trụ quốc, ban 500 xúc lụa, 100 thớt ngựa, 1000 con dê. An nói với thân nhân rằng: "Tuy gia tộc được bảo toàn, nhưng thúc phụ gặp vạ. Nay nhận chiếu này, đau thẹn đều có." Vì thế An sụt sùi thương cảm, không thể kìm được. Từ trước An đã có bệnh, đến nay trở nặng mà mất.

An hưởng thọ 53 tuổi, thụy hiệu là Hoài. Đường Cao Tổ dựng nước, truy phong An làm Tây Bình Hoài vương.

Hậu nhân

  • Lý Quỳnh: đời Tùy được nối tước Triệu quận công, sang đời Đường được nối tước Tây Bình vương.
  • Lý Sâm: được nhà Đường phong Tương Vũ quận vương.
  • Lý Hiếu Cung: được nhà Đường phong Hà Gian Nguyên vương.
  • Lý Giam: được nhà Đường phong Tế Bắc quận vương.
  • Lý Côi: được nhà Đường phong Hán Dương quận vương.
👁️ 73 | ⌚2025-09-16 22:45:08.700

QC Shopee
**Lý An** (chữ Hán: 李安,? – ?), tự **Huyền Đức**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , tướng lãnh nhà Bắc Chu và nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Lý An** (chữ Hán: 李安,? – ?), tự **Huyền Đức**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , tướng lãnh nhà Bắc Chu và nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Lý An** (chữ Hán: 李安,? – ?), tự **Huyền Đức**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , tướng lãnh nhà Bắc Chu và nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Lý Cảnh** (chữ Hán: 李景, ? – 618) tự **Đạo Hưng**, người huyện Hưu Quan, quận Thiên Thủy , tướng lãnh nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Cha là Lý Siêu,
**Lý Cảnh** (chữ Hán: 李景, ? – 618) tự **Đạo Hưng**, người huyện Hưu Quan, quận Thiên Thủy , tướng lãnh nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Cha là Lý Siêu,
**Lý Cảnh** (chữ Hán: 李景, ? – 618) tự **Đạo Hưng**, người huyện Hưu Quan, quận Thiên Thủy , tướng lãnh nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Cha là Lý Siêu,
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Lý Cương** (chữ Hán: 李纲, 547 – 631), biểu tự **Văn Kỷ** (文纪), là một quan viên trải 3 đời Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường. Ông là bậc đại Nho, từng phụng sự
**Lý Cương** (chữ Hán: 李纲, 547 – 631), biểu tự **Văn Kỷ** (文纪), là một quan viên trải 3 đời Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường. Ông là bậc đại Nho, từng phụng sự
**Vương Nghị** (chữ Hán: 王誼, 540 – 585), tự Nghi Quân, hộ tịch ở Lạc Dương, Hà Nam , đại thần nhà Bắc Chu cuối thời Nam-Bắc triều, đầu nhà Tùy. ## Thân thế Tổ
**Vương Nghị** (chữ Hán: 王誼, 540 – 585), tự Nghi Quân, hộ tịch ở Lạc Dương, Hà Nam , đại thần nhà Bắc Chu cuối thời Nam-Bắc triều, đầu nhà Tùy. ## Thân thế Tổ
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
**Nguyên Hùng** (chữ Hán: 源雄, ? – ?), tự **Thế Lược**, người huyện Lạc Đô quận Tây Bình , quan viên nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu cuối thời Nam bắc triều và nhà Tùy.
**Nguyên Hùng** (chữ Hán: 源雄, ? – ?), tự **Thế Lược**, người huyện Lạc Đô quận Tây Bình , quan viên nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu cuối thời Nam bắc triều và nhà Tùy.
**Triệu Tài** (chữ Hán: 赵才, 547 – 619), tự **Hiếu Tài**, người quận Tửu Tuyền , tướng lãnh nhà Tùy. Gần trọn sự nghiệp, Tài làm túc vệ cho Tùy Dượng đế Dương Quảng, từ
**Triệu Tài** (chữ Hán: 赵才, 547 – 619), tự **Hiếu Tài**, người quận Tửu Tuyền , tướng lãnh nhà Tùy. Gần trọn sự nghiệp, Tài làm túc vệ cho Tùy Dượng đế Dương Quảng, từ
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
"Đấu thuyết Dostoevsky và Kant: Trong 'Anh em nhà Karamazov' và 'Phê phán lý tính thuần túy'" tập trung vào sự xung đột triết học giữa tư tưởng của Fyodor Dostoevsky và Immanuel Kant. Trong
"Đấu thuyết Dostoevsky và Kant: Trong 'Anh em nhà Karamazov' và 'Phê phán lý tính thuần túy'" tập trung vào sự xung đột triết học giữa tư tưởng của Fyodor Dostoevsky và Immanuel Kant. Trong
"Đấu thuyết Dostoevsky và Kant: Trong 'Anh em nhà Karamazov' và 'Phê phán lý tính thuần túy'" tập trung vào sự xung đột triết học giữa tư tưởng của Fyodor Dostoevsky và Immanuel Kant. Trong
**Ariq Qaya** (chữ Hán: 阿里海牙; 1227-1286) phiên âm Hán - Việt: **A Lý Hải Nha**, còn phiên thành **A Lạt Hải Nha**, **A Lực Hải Nha** hoặc **A Nhĩ Cáp Nhã**, là viên tướng lĩnh
**Ariq Qaya** (chữ Hán: 阿里海牙; 1227-1286) phiên âm Hán - Việt: **A Lý Hải Nha**, còn phiên thành **A Lạt Hải Nha**, **A Lực Hải Nha** hoặc **A Nhĩ Cáp Nhã**, là viên tướng lĩnh
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Lý An Dân** (chữ Hán: 李安民, 427 - 486), người huyện Thừa, quận Lan Lăng , tướng lãnh nhà Lưu Tống, nhà Nam Tề. Vì Lý Duyên Thọ biên soạn Nam sử vào đời Đường,
**Lý An Dân** (chữ Hán: 李安民, 427 - 486), người huyện Thừa, quận Lan Lăng , tướng lãnh nhà Lưu Tống, nhà Nam Tề. Vì Lý Duyên Thọ biên soạn Nam sử vào đời Đường,
**Lý Thành** (chữ Hán: 李成, ? - ?), tự **Bá Hữu**, người Quy Tín, Hùng Châu, vốn là tướng lãnh cấp thấp nhà Bắc Tống, trở thành trùm giặc cướp ở khoảng Giang - Hoài;
**Lý Thành** (chữ Hán: 李成, ? - ?), tự **Bá Hữu**, người Quy Tín, Hùng Châu, vốn là tướng lãnh cấp thấp nhà Bắc Tống, trở thành trùm giặc cướp ở khoảng Giang - Hoài;
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
**Lý Nguyên Cát** (chữ Hán: 李元吉, 603 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự **Tam Hồ** (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường. Ông là con của hoàng đế khai quốc
**Lý Nguyên Cát** (chữ Hán: 李元吉, 603 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự **Tam Hồ** (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường. Ông là con của hoàng đế khai quốc
nhỏ|展覽於國立臺灣師範大學圖書館之隋經籍志考證刊本 **Tùy thư** (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_)
nhỏ|展覽於國立臺灣師範大學圖書館之隋經籍志考證刊本 **Tùy thư** (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_)