✨Vương Khải (nhà Thanh)

Vương Khải (nhà Thanh)

Vương Khải (chữ Hán: 王凯, ? – 1800), người huyện Quý Trúc, phủ Quý Dương, tỉnh Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh.

Sự nghiệp

Khải tham gia chiến dịch Kim Xuyên lần thứ 2, tích công lao nên được làm đến Du kích, rồi được cất nhắc làm Chiết Giang Định Hải trấn Tổng binh.

Năm Gia Khánh thứ 2 (1797), Khải không am tường thủy quân nên chịu giáng làm Phó tướng, nhận mệnh đi Quý Châu, theo Lặc Bảo (勒保) tiễu trừ khởi nghĩa người Trọng Gia, được bổ làm Đô quân hiệp.

Năm thứ 3 (1798), Khải được thụ chức Nghi Xương trấn Tổng binh, đóng giữ huyện Vân, đánh bại nghĩa quân ở Hoàng Long Than . Khải soái 2000 binh, chia giữ Vân Tây, Ba Châu, phòng ngừa Trương Hán Triều.

Năm thứ 4 (1799), nghĩa quân chạy đến huyện Phòng, Khải đánh đuổi được.

Năm thứ 5 (1800), nghĩa quân lại xâm phạm, Khải đánh cho họ đại bại, sau đó lại phá địch ở Đông Hồ. Mùa hạ cùng năm, Từ Thiên Đức nhòm ngó binh lực ít ỏi của Tương, Vân, bèn xâm phạm Đương Dương, Viễn An, chiếm cứ Mã An Sơn; quan quân hiệp nhau đánh trả, trong đó Khải men theo sườn núi trái mà tiến. Nghĩa quân chạy đi Mã Gia Doanh , quan quân chia 3 lộ xâm nhập; nghĩa quân mở 2 cánh trái – phải kháng cự, riêng sai 1 đội đánh úp phía sau. Khải hăng hái tiến đánh, nghĩa quân hơi lùi, khiến ông rơi vào bẫy mai phục. Nghĩa quân ở trong rừng xông ra, Khải thảng thốt không địch nổi nên bị giết.

Hậu sự

Khải được triều đình Ưu tuất, đặt thụy là Dũng Tráng, còn có thế chức Kỵ đô úy.

👁️ 49 | ⌚2025-09-16 22:44:25.481

QC Shopee
**Vương Khải** (chữ Hán: 王凯, ? – 1800), người huyện Quý Trúc, phủ Quý Dương, tỉnh Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh. ## Sự nghiệp Khải tham gia chiến dịch Kim Xuyên lần thứ
**Vương Khải** (chữ Hán: 王凯, ? – 1800), người huyện Quý Trúc, phủ Quý Dương, tỉnh Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh. ## Sự nghiệp Khải tham gia chiến dịch Kim Xuyên lần thứ
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Thủ tướng Đế quốc Đại Thanh** (, _Nội các Tổng lý Đại thần_) là chức vụ đại thần đứng đầu nội các triều đình nhà Thanh đầu thế kỷ XX. Chức vụ được thành lập
**Thủ tướng Đế quốc Đại Thanh** (, _Nội các Tổng lý Đại thần_) là chức vụ đại thần đứng đầu nội các triều đình nhà Thanh đầu thế kỷ XX. Chức vụ được thành lập
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Tiền phong** (Mãn Châu: _gabsihiyan_, ), là những quân lính thuộc **Tiền phong doanh** (前鋒營), là một dạng quân thuộc hàng Cấm vệ quân của nhà Thanh, thuộc Kỳ phân Tá lĩnh của Bát Kỳ
**Tiền phong** (Mãn Châu: _gabsihiyan_, ), là những quân lính thuộc **Tiền phong doanh** (前鋒營), là một dạng quân thuộc hàng Cấm vệ quân của nhà Thanh, thuộc Kỳ phân Tá lĩnh của Bát Kỳ
**Hộ quân** (Mãn Châu: _bayara_, ), là những quân lính trong **Hộ quân doanh** (護軍營) thời nhà Thanh, thành viên là người thuộc Bát Kỳ của Mãn Châu và Mông Cổ ở kinh sư. Họ
**Hộ quân** (Mãn Châu: _bayara_, ), là những quân lính trong **Hộ quân doanh** (護軍營) thời nhà Thanh, thành viên là người thuộc Bát Kỳ của Mãn Châu và Mông Cổ ở kinh sư. Họ
**Vương Khải** (chữ Hán: 王恺, ? – ?), tự Mậu Nhân, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, danh sĩ cuối đời Đông Tấn. ## Thân thế Khải là thành viên của sĩ tộc
**Vương Khải** (chữ Hán: 王恺, ? – ?), tự Mậu Nhân, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, danh sĩ cuối đời Đông Tấn. ## Thân thế Khải là thành viên của sĩ tộc
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Vương Khải** (tiếng Trung: 王凯, 18/08/1982) là một diễn viên Trung Quốc. Anh được biết đến qua những bộ phim _Bắc Bình không chiến sự_ (2014), _Kẻ Ngụy Trang, Lang Nha Bảng_ (2015), _Nếu ốc
**Vương Khải** (tiếng Trung: 王凯, 18/08/1982) là một diễn viên Trung Quốc. Anh được biết đến qua những bộ phim _Bắc Bình không chiến sự_ (2014), _Kẻ Ngụy Trang, Lang Nha Bảng_ (2015), _Nếu ốc
**Vương miện Nhà nước Hoàng gia** (tiếng Anh: _Imperial State Crown_) là một trong những Vương miện Hoàng gia của Vương quốc Anh và tượng trưng cho chủ quyền của quốc vương. Chiếc vương miện
**Vương miện Nhà nước Hoàng gia** (tiếng Anh: _Imperial State Crown_) là một trong những Vương miện Hoàng gia của Vương quốc Anh và tượng trưng cho chủ quyền của quốc vương. Chiếc vương miện
**Vương Khải** (chữ Hán: 王恺, ? – ?), tự **Quân Phu**, người huyện Đàm, quận Đông Hải , quan viên, ngoại thích đời Tây Tấn. Ông từng thi giàu với Thạch Sùng và chịu thất
**Vương Khải** (chữ Hán: 王恺, ? – ?), tự **Quân Phu**, người huyện Đàm, quận Đông Hải , quan viên, ngoại thích đời Tây Tấn. Ông từng thi giàu với Thạch Sùng và chịu thất
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc