✨Ứng Thiên phủ (nhà Minh)

Ứng Thiên phủ (nhà Minh)

Ứng Thiên phủ (phồn thể: 應天府; giản thể: 应天府), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô thứ hai. Phạm vi của Ứng Thiên phủ tương ứng với các thành phố Nam Kinh, Câu Dung và Lật Dương hiện nay.

Lịch sử

Ứng Thiên phủ dưới thời Nguyên Tập Khánh lộ, thuộc Giang Chiết Đẳng xử Hành Trung thư tỉnh.

Đại Minh kinh sư (1368-1420)

Nguyên Chí Chính năm thứ 16, Hàn Tống Long Phượng năm thứ 2 (1356), thủ lĩnh Hồng cân quân Chu Nguyên Chương chiếm Tập Khánh lộ, đến tháng 3 đổi tên thành Ứng Thiên phủ.

Nguyên Chí Chính năm thứ 24, Tống Long Phượng năm thứ 10 (1364), Chu Nguyên Chương được phong Ngô vương, định đô Ứng Thiên phủ. Nguyên Chí Chính năm thứ 26, Tống Long Phượng năm thứ 12 (1366), nghĩa quân xây dựng thành Kiến Khang.

Nguyên Chí Chính năm thứ 28, Minh Hồng Vũ nguyên niên (1368), Ngô vương Chu Nguyên Chương xưng đế, Ứng Thiên phủ đặt làm Nam Kinh, xây dựng kinh thành tại Kiến Khang từ tháng 9 năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) đến tháng 6 năm Hồng Vũ thứ 8 (1375) mới hoàn thành. Minh Hồng Vũ năm thứ 11 (1378), Ứng Thiên phủ được đặt làm kinh sư.

Thủ đô thứ hai (1421-1645)

Kiến Văn nguyên niên (1399), Yên vương Chu Lệ phát động Tĩnh nan chi dịch, đến Kiến Văn năm thứ 4 (1402), quân Yên công phá Ứng Thiên phủ, Chu Lệ đăng cơ, sử xưng Minh Thái Tông, sang năm cải nguyên Vĩnh Lạc.

Vĩnh Lạc nguyên niên (1403), Minh Thái Tông đổi tên Bắc Bình phủ thành Thuận Thiên phủ, lập làm Bắc Kinh, Ứng Thiên phủ là Nam Kinh.

Vĩnh Lạc năm thứ 19 (1421), triều đình chính thức dời đô, lịch sử gọi là Vĩnh Lạc thiên đô, Nam Kinh Ứng Thiên phủ trở thành thủ đô thứ hai, giữ lại cơ cấu Lục bộ.

Hoằng Quang nguyên niên (1645), quân Thanh công chiếm Giang Nam, sửa Ứng Thiên phủ thành Giang Ninh phủ.

Quan chế

Đầu thời Hồng Vũ, Ứng Thiên phủ thiết lập các chức quan tri phủ, đồng tri, thông phán cùng kinh lịch, tri huyện, chiếu ma; về sau thiết lập thêm trị trung, thôi quan. Hồng Vũ năm thứ 3 (1370), thăng nha môn chính tam phẩm, ban ngân ấn, đồng thời đổi tri phủ thành phủ doãn, đồng tri thành phủ thừa. Hồng Vũ năm thứ 21 (1388), thiết lập thêm chức kiểm hiệu.

Các đơn vị hành chính trực thuộc

Ứng Thiên phủ quản hạt 8 huyện, gồm: Thượng Nguyên, Giang Ninh, Câu Dung, Lật Dương, Lật Thủy, Cao Thuần, Giang Phổ và Lục Hợp.

Hộ khẩu

Minh sử ghi chép hộ khẩu Ứng Thiên phủ thời Minh như sau: Năm 1393 ghi nhận 163.915 hộ, dân số 1.193.620 người; năm 1491 ghi nhận 144.368 hộ, dân số 711.300 người; năm 1578 ghi nhận 143.597 hộ, dân số 790.513 người.

👁️ 70 | ⌚2025-09-16 22:45:59.853

QC Shopee
**Ứng Thiên phủ** (phồn thể: **應天府**; giản thể: **应天府**), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô
**Ứng Thiên phủ** (phồn thể: **應天府**; giản thể: **应天府**), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
Nha Khoa Thiên Phú sở hữu một đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Đây là sự tự tin và tự hào về thế mạnh riêng có của mình. Các chuyên gia
Nha Khoa Thiên Phú sở hữu một đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Đây là sự tự tin và tự hào về thế mạnh riêng có của mình. Các chuyên gia
Nha Khoa Thiên Phú sở hữu một đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Đây là sự tự tin và tự hào về thế mạnh riêng có của mình. Các chuyên gia
Nha Khoa Thiên Phú sở hữu một đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Đây là sự tự tin và tự hào về thế mạnh riêng có của mình. Các chuyên gia
**Lưu Tư** (chữ Hán: 刘孜, ? – 1468), tự **Hiển Tư**, người Vạn An, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Năm Chánh Thống thứ 10 (1445) thời Minh Anh Tông, Tư đỗ
**Lưu Tư** (chữ Hán: 刘孜, ? – 1468), tự **Hiển Tư**, người Vạn An, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Năm Chánh Thống thứ 10 (1445) thời Minh Anh Tông, Tư đỗ
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – 1378), người Tuy Châu , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Sự nghiệp Cuối đời Nguyên, Chánh từng là thủ lĩnh nghĩa quân, sau đó đưa lực lượng
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – 1378), người Tuy Châu , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Sự nghiệp Cuối đời Nguyên, Chánh từng là thủ lĩnh nghĩa quân, sau đó đưa lực lượng
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈演, ? – 1644), tự **Phát Thánh**, hiệu **Tán Hoàng**, người Tỉnh Nghiên , một trong những Nội các thủ phụ thời Sùng Trinh cuối đời Minh. ## Tiểu sử Ông
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈演, ? – 1644), tự **Phát Thánh**, hiệu **Tán Hoàng**, người Tỉnh Nghiên , một trong những Nội các thủ phụ thời Sùng Trinh cuối đời Minh. ## Tiểu sử Ông
**Uông Tuấn** (chữ Hán: 汪俊, ? - ?) tự **Úc Chi**, người huyện Dặc Dương, phủ Quảng Tín, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. Ông là thành viên
**Uông Tuấn** (chữ Hán: 汪俊, ? - ?) tự **Úc Chi**, người huyện Dặc Dương, phủ Quảng Tín, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. Ông là thành viên
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
phải|nhỏ| Huy hiệu của chính phủ lâm thời Kentucky, cho thấy một cánh tay đang nắm giữ ngôi sao thứ 13 của Liên minh miền Nam. Khẩu _Voce Populari_ là "bởi tiếng nói của nhân
Tặng miếng dán tóc trang điểm, rửa mặtDầu Xả Nha Đam Dầu Dừa DOKA Natural Chai Vòi Xịt 300ml [Nguyên Chất Nhà Làm]Thể tích:300mlTHÀNH PHẦN:- Nha đam- Sữa trái dừa CÔNG DỤNG:- Tái tạo và
THÀNH PHẦN: - Nha đam - Sữa trái dừa CÔNG DỤNG: - Tái tạo và nuôi dưỡng tóc mềm mượt, chắc khỏe từ bên trong. - Phục hồi tóc khô, xơ, gãu, rụng, chẻ ngọn.
THÀNH PHẦN: - Nha đam - Sữa trái dừa CÔNG DỤNG: - Tái tạo và nuôi dưỡng tóc mềm mượt, chắc khỏe từ bên trong. - Phục hồi tóc khô, xơ, gãu, rụng, chẻ ngọn.
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Hiếu Tông** (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18
**Minh Hiếu Tông** (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
**Minh Huệ Tông** (chữ Hán: **明惠宗**, 5 tháng 12, 1377 – 13 tháng 7, 1402?), là vị hoàng đế thứ hai của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Tên húy của ông là Chu
**Minh Huệ Tông** (chữ Hán: **明惠宗**, 5 tháng 12, 1377 – 13 tháng 7, 1402?), là vị hoàng đế thứ hai của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Tên húy của ông là Chu
**Án văn tự đầu đời Minh** hay **Ngục văn tự đời Minh** là tên chung dùng để chỉ những vụ án do chữ nghĩa mà ra, ngay sau khi nhà Minh được thành lập ở