nhỏ|phải|Một con thỏ Ba Lan **Thỏ Ba Lan** là một giống thỏ nhà có nguồn gốc từ nước Anh mặc dù tên gọi của chúng chỉ xuất xứ Ba Lan. Là một trong những giống
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
**Chiến tranh Nga–Ba Lan** diễn ra giữa nước Nga Xô viết và Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan do xung đột sắc tộc cũng như thái độ chống cộng của Ba Lan từ 1919 đến
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
thumb|[[Nhà thờ Thánh Florian|Thánh đường Công giáo Rôma Thánh Florian ở Warszawa. Đại đa số những Người Ba Lan là tín đồ Kitô giáo.]] Ba Lan là một trong những quốc gia sùng đạo ở
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
Trong Thế chiến I không tồn tại một quốc gia Ba Lan độc lập, với vị trí địa lý nằm giữa các cường quốc tham chiến, có nghĩa là nhiều trận chiến và tổn thất
phải|nhỏ|300x300px|[[Johann Wilhelm Baur (Họa sĩ từ Strasbourg, 1610–40), _người Ba Lan và người Hungary_, Bảo tàng Czartoryski, Kraków]] phải|nhỏ|300x300px|[[Joris Hoefnagel|Georg Haufnagel, _người kỵ binh Ba Lan và cô gái Hungary_ (thế kỷ 17), Bảo tàng
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
**Lịch sử Ba Lan** bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân
nhỏ|Phạm vi tối đa của băng hà ở Ba Lan. nhỏ|Biên độ nhiệt ở Nam Cực trong 450.000 năm qua, dựa trên phân tích thành phần đồng vị của nước từ lõi băng. Trong thế
**Ủy ban Giải phóng Dân tộc Ba Lan** () là một tổ chức yêu nước chống phát xít Đức của Ba Lan được thành lập vào ngày 21 tháng 7 năm 1944 ở Chełm. Nó
Tính cách của phụ nữ Ba Lan được định hình bởi lịch sử, văn hóa và chính trị của họ. Ba Lan là quốc gia có một lịch sử lâu dài về hoạt động nữ
thumb|Món ăn nông dân truyền thống Ba Lan [[Sanok, Ba Lan]] **Ẩm thực Ba Lan** là một phong cách chế biến thực phẩm có nguồn gốc nhập hoặc phổ biến rộng rãi ở Ba Lan.
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Chính sách di cư của Ba Lan** - chính sách được hiểu là chiến lược kiểm soát quá trình di cư nhằm đạt được các mục tiêu và lợi ích được đặt ra của nhà
Dưới đây là danh sách những người cai trị các thế chế quân chủ ở Ba Lan từ khoảng giữa thế kỷ thứ 10 cho đến năm 1795, từ các Công tước và Vương công
nhỏ|250x250px| [[Vườn quốc gia Białowieża|Vườn quốc gia Bialowieza ]] nhỏ|250x250px| Vườn bách thảo ở Krakow nhỏ|318x318px| Được công nhận là đã tuyệt chủng ở Ba Lan, loài hoa lan này được tìm thấy một lần
**Dân tộc thiểu số** nghĩa là một nhóm không đồng nhất mình với một quốc gia khác (ngày nay) trong khi đang sống trong lãnh thổ Ba Lan. **Ngoại tộc thiểu số ở Ba Lan**
**Quan hệ Hoa Kỳ - Ba Lan** chính thức bắt đầu năm 1919. Từ năm 1989, các mối quan hệ Hoa Kỳ - Ba Lan rất tốt và Balan là một trong số các đồng
**Người Ba Lan** (, ; nam giới gọi là _Polak_, nữ giới gọi là _Polka_) là một nhóm dân tộc gốc Tây Slav bản địa của Trung Âu chủ yếu ở Ba Lan, cũng như
nhỏ|Bản đồ các khu vực địa lý của Ba Lan, phân chia các khu vực theo từng màu khác nhau nhỏ|Bản đồ đặc điểm tự nhiên trên nền các dạng địa hình và các khu
**Biên niên sử phim Ba Lan** () (1944-95) là một bản tin dài 10 phút được chiếu ở các rạp chiếu phim Ba Lan trước khi bộ phim chính. Nó tiếp tục truyền thống của
Sự **Kirin hóa tiếng Ba Lan** đã được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được thực hiện vào giữa thế kỷ 19 tại Đế quốc Nga. Từ năm 1772 đến
Những con số sau đây thể hiện **Diện tích của Ba Lan** * Diện tích lãnh thổ Ba Lan - (bao gồm diện tích đất liền, vùng nước trong và vùng lãnh hải) * Khu
**Hồ sơ khí hậu Ba Lan** - thống kê giá trị cao nhất hoặc thấp nhất của các yếu tố khí tượng hoặc hiện tượng thời tiết, được xác định dựa trên các phép đo
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
nhỏ| [[Thánh đường Wawel|Nhà thờ Basilica của St. Stanislaus và St. Wenceslaus ở Kraków là nơi chôn cất chính của các vị vua Ba Lan từ thế kỷ 14 ]]Dưới đây là danh sách các
Vụ **thảm sát người Ba Lan ở Volhynia và Đông Galicia** (, nghĩa: _giết chóc Volhynia_; , _bi kịch Volyn_) là một phần của hoạt động thanh lọc sắc tộc thực hiện tại vùng đất
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Liên Xô xâm lược Ba Lan năm 1939**, còn được gọi là **Chiến dịch giải phóng Tây Belarus và Tây Ukraina** bởi Liên Xô, là một cuộc xung đột quân sự không có lời tuyên
**Các nhà thờ gỗ ở Nam Tiểu Ba Lan** là các nhà thờ làm bằng gỗ nằm ở Binarowa, Blizne, Dębno, Haczów, Lipnica Murowana và Sękowa thuộc tỉnh Małopolskie (hay còn gọi là Tiểu Ba
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Chủ nghĩa lãng mạn ở Ba Lan**, một thời kỳ văn học, nghệ thuật và trí tuệ trong sự phát triển của văn hóa Ba Lan, bắt đầu vào khoảng năm 1820, trùng hợp với
phải|nhỏ|The Rota được trình diễn ở tháp chuông Gdańsk **_Rota_** ("Lời thề") là một bài thơ Ba Lan đầu thế kỷ 20, cũng như một bài quốc ca, từng được đề xuất là quốc ca
**Nhà thờ gỗ _Tserkvas_ của vùng Carpath tại Ba Lan và Ukraina** (tiếng Ba Lan: Drewniane cerkwie regionu karpackiego w Polsce i na Ukrainie; ) là một nhóm nhà thờ gỗ Công giáo Đông phương,
Sau cuộc xâm lược Ba Lan vào đầu Chiến tranh thế giới thứ hai, gần một phần tư toàn bộ lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan bị Đức Quốc xã sáp nhập và đặt
**Quan hệ Ba Lan–Litva** là mối quan hệ giữa hai quốc gia láng giềng, Cộng hòa Ba Lan và Cộng hòa Litva. Mối quan hệ giữa hai quốc gia này đã bắt đầu từ thế
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
**Người Ba Lan ở Đức** là cộng đồng người Ba Lan (_Polonia_) lớn thứ hai trên thế giới và lớn nhất ở châu Âu. Ước tính số lượng người Ba Lan sống ở Đức thay