✨Sasebo
Thành phố Sasebo (tiếng Nhật: 佐世保市 Tá Thế Bảo thị) là một đô thị loại đặc biệt thuộc tỉnh Nagasaki, vùng Kyūshū, Nhật Bản. Thành phố được chỉ định làm một đô thị nghỉ dưỡng và chữa bệnh của Nhật Bản. Thành phố được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1902. Đến năm 2009, dân số thành phố là 252.698 người trên tổng diện tích 364 km², mật độ 694 người/km². Thành phố bao gồm một phần của vườn quốc gia Saikai, và ở phía nam thành phố là khu phố phong cách Hà Lan Huis ten Bosch.
Thành phố kết nghĩa
Sasebo kết nghĩa với 3 thành phố nước ngoài và 1 thành phố trong nước.
- Albuquerque, New Mexico, Hoa Kỳ
- Coffs Harbour, Australia
- Hạ Môn, Trung Quốc
- Kokonoe, Ōita
Các điểm hấp dẫn
- Huis Ten Bosch
- Vườn thú Sasebo
- Quần đảo Kujū-ku
- Kōzakihana, điểm cực tây của đảo Kyūshū
- [http://www.sasebo99.com/english/sasebo_sight/spot/saikaibashi/index.html Cầu ShinSaikai] nơi có thể quan sát nhiều xoáy nước thú vị.
Thư viện ảnh
👁️ 58 | ⌚2025-09-16 22:27:35.249
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

, (tiếng Anh: Sasebo Slashing) còn được biết đến với tên gọi **Vụ giết người Sasebo**, **Vụ sát hại Sasebo** hay **Vụ giết người của Nevada-tan** là vụ sát hại nữ học sinh tiểu học
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
**Thành phố Sasebo** (tiếng Nhật: 佐世保市 _Tá Thế Bảo thị_) là một đô thị loại đặc biệt thuộc tỉnh Nagasaki, vùng Kyūshū, Nhật Bản. Thành phố được chỉ định làm một đô thị nghỉ dưỡng
Màu Xanh Trong Suốt ------------ Màu Xanh Trong Suốt Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu
Màu Xanh Trong Suốt Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Mỹ
Màu Xanh Trong Suốt ------------ Màu Xanh Trong Suốt Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu
Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Mỹ và phương Tây, thời
Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Mỹ và phương Tây, thời
là một nhà virus học Nhật Bản nổi tiếng với vai trò phát hiện ra thuốc chống HIV zidovudine (AZT) cũng như các loại thuốc chống AIDS khác bao gồm didanosine (ddI) và zalcitabine (ddC).
Màu Xanh Trong Suốt ------------ Màu Xanh Trong Suốt Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu
Ryu Murakami sinh năm 1952, ông sống ở Sasebo, Nagasaki, thành phố cảng nơi có căn cứ Hải quân Hoa Kỳ. Ông chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Mỹ và phương Tây, thời
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở phía tây đảo Kyushu. Trung tâm hành chính là thành phố Nagasaki. ## Địa lý Tỉnh Nagasaki nằm ở phía Tây Nam của Nhật Bản, thuộc phía
**USS _Theodore E. Chandler_ (DD-717)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Thompson_ (DD-627/DMS-38)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Trận Manado** là một phần của các cuộc tiến công của Nhật Bản nhằm đánh chiếm Đông Ấn Hà Lan. Trận đánh diễn ra tại Manado (cũng được đánh vần Menado) trên bán đảo Minahasa
**_I-64_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai IV nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1930. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Silverstein_ (DE-534)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**HMS _Triumph_ (R16)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Colossus_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Được hoàn thành và đưa ra hoạt động khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đã kết thúc,
nhỏ|phải|Các tàu khu trục _Shigure_ và [[Samidare (tàu khu trục Nhật)|_Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**USS _Doyle_ (DD-494/DMS-34)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**_Kitakami_** (tiếng Nhật: 北上) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**_Wakaba_** (tiếng Nhật: 若葉) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Wakaba_ đã tham
**USS _John R. Craig_ (DD-885)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**HMCS _Sioux_ (R64/225)** là một tàu khu trục lớp U của Hải quân Hoàng gia Canada hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên. Nguyên được Hải quân Hoàng
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**_I-66_**, sau đổi tên thành **_I-166_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Tàu ngầm lớp Ha-201** (波第二〇一型潜水艦, Ha Dai-201-gata Sensuikan) là loại tàu ngầm có tốc độ cao, nhỏ nhưng có thể lặn sâu của Hải quân Hoàng gia Nhật Bản. Được đưa vào hoạt động năm
**_Uzuki_** (tiếng Nhật: 卯月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**_Fumizuki_** (tiếng Nhật: 文月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
là một phi công Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sakai là phi công ách chủ bài ("Gekitsui-O", 撃墜王) của Hải quân Nhật Bản có thành tích cao
**USS _Gurke_ (DD-783)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _John A. Bole_ (DD-755)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Alfred A. Cunningham_ (DD-752)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Robert H. Smith_ (DD-735/DM-23)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục rải mìn mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu
**USS _Trathen_ (DD-530)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**_I-185_** (nguyên mang tên **_I-85_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**_I-373_** là một tàu ngầm vận tải được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc duy nhất thuộc lớp Type D2 được
**Trận Kendari** diễn ra vào ngày 24 tháng 1 năm 1942 như là một phần của cuộc tấn công của người Nhật tại Đông Ấn Hà Lan. Sân bay Kendari II tại Kendari trở thành
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Hải chiến cảng Lữ Thuận** là trận hải chiến giữa Hải quân Đế quốc Nga và Hải quân Đế quốc Nhật Bản tại cảng Lữ Thuận trong hai ngày 8 và 9 tháng 2 năm
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_Asanagi_** (tiếng Nhật: 朝凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Yūnagi_** (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**_Satsuki_** (tiếng Nhật: 皐月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ