Đế Nghiêu (chữ Hán: 帝堯), còn gọi là Đào Đường Thị (陶唐氏) hoặc Đường Nghiêu (唐堯), là một vị vua huyền thoại của Trung Quốc thời cổ đại, một trong Ngũ Đế.
Trong thư tịch cổ, Đường Nghiêu thường được ca tụng là một vị vua tài giỏi và đạo đức, lòng nhân từ và sự cần cù của ông được coi là kiểu mẫu cho mọi bậc Đế vương khác của Trung Quốc. Buổi ban đầu lịch sử Trung Hoa, ba gương mặt sáng suốt gồm: Đế Nghiêu, Đế Thuấn và Đại Vũ rất thường được đề cập tới, và những nhà sử học thời sau tin rằng có thể họ đại diện cho những lãnh tụ của các bộ tộc liên minh đã thành lập nên một hệ thống trật tự chính phủ thống nhất trong một giai đoạn chuyển tiếp sang một xã hội phong kiến gia trưởng.
Đạo giáo tôn ông là Thiên Quan Đại Đế (天官大帝), sinh vào ngày tiết Thượng Nguyên.
Thân thế
Theo Sử ký, Đế Nghiêu họ Y Kỳ (伊祁氏), có tên là Phóng Huân (放勳), là con trai của Đế Khốc, mẹ họ Trần Phong. Ông có người em khác mẹ là Đế Chí. Vì Nghiêu trước khi lên ngôi từng làm tù trưởng bộ lạc Đào, sau lại cải phong ở đất Đường nên có khi gọi kép là Đào Đường Thị (陶唐氏) hoặc gọi là Đường Nghiêu.
Cũng theo Sử ký, Đế Khốc mất, Đế Chí lên thay. Tuy nhiên, do Chí không có tài trị nước nên Phóng Huân thay ngôi, tức là Đế Nghiêu.
Theo truyền thuyết, Nghiêu lên ngôi khi 20 tuổi, thiện nhượng ở tuổi 90, mất ở tuổi 118 (có thể 117 hoặc 116) và ông truyền ngôi cho Thuấn, người được ông gả cho hai cô con gái từ trước. Trong nhiều cống hiến của mình, Đế Nghiêu được cho là đã phát minh ra cờ vây. Truyền thuyết Sào Phủ Hứa Do là một chuyện đời Đế Nghiêu. Nhân vật Bành Tổ cũng được cho là một nhân vật của thời Đế Nghiêu.
Trong thiên Thái Bá sách Luận ngữ, Khổng Tử ca ngợi Đế Nghiêu: "Làm vua như Nghiêu thật là vĩ đại thay! Thật là cao quý thay! Chỉ có trời là cao lớn nhất, cũng chỉ có Nghiêu là người biết dựa vào đạo trời. Công đức của Nghiêu to lớn không cùng, dân chúng không thể ca ngợi cho xiết. Công lao của Nghiêu vô cùng vĩ đại. Chế độ lễ nhạc do Nghiêu đặt ra vô cùng sáng tỏ, chiếu tỏa hào quang khắp mọi nơi"".
Theo Trúc thư kỉ niên
Việc Nghiêu truyền ngôi cho Thuấn chứ không truyền ngôi cho con là Đan Chu thường được sử sách đời sau xem là tấm gương mẫu mực của việc chọn người tài đức chứ không vì lợi ích riêng tư của dòng họ.
Tuy nhiên, có ý kiến căn cứ vào Trúc thư kỉ niên, cuốn biên niên sử của nước Ngụy thời Chiến Quốc cho rằng:
:Thuấn giam Nghiêu ở Bình Dương rồi cướp lấy ngôi vua.
:Thuấn giam Nghiêu và không cho Đan Chu gặp cha.
Gia quyến
Hậu phi:
Nữ Hoàng (女皇), con gái của Tán Nghi Thị (散宜氏). Theo Thế bổn (世本) thì bà sinh ra Đan Chu.
Nữ Oánh (女莹), theo Đế vương thế kỷ (帝王世紀) thì bà sinh ra Đan Chu.
Hậu duệ:
Nga Hoàng.
Nữ Anh.
Đan Chu.
Còn 9 người con là:
* Đan Trung
* Đan Nam
* Đan Thiên
* Đan Kí
* Đan Thúc
* Đan Mạnh
* Đan Thơ
* Đan Vân
Trong văn học Việt Nam
thumb|Tranh vẽ Đế Nghiêu thời [[nhà Hán Chữ Hán: "Đế Nghiêu, Phóng Huân, Kỳ Nhân Như Thiên, Kỳ Tri Như Thần, Tựu Chi Như Nhật, Vọng Chi Như Vân" (帝堯放勲其仁如天其知如神就之如日望之如雲)]]
Trong văn học Việt Nam, thời Nghiêu, Thuấn được dùng làm điển cố miêu tả thời thái bình, (ngoài) đường không lượm của rơi, (trong) nhà khỏi lo đóng cửa.
Điển cố này ảnh hưởng trong văn học cũng như các khía cạnh khác của đời sống người Việt Nam, kể cả tôn giáo. Bài "Cư Trần Lạc Đạo Phú" của vua Trần Nhân Tông (sư tổ Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử của Phật giáo) có câu:
:''Đức Bụt từ bi, mong nhiều kiếp nguyền cho thân cận;
:ƠnNghiêu ''khoáng cả, lọt toàn thân phô việc đã tha.
Các Hoàng đế Việt Nam cũng dùng Nghiêu Thuấn là mẫu mực cho việc cai trị. Bên trong Điện Thái Hòa ở Huế, ngay trên ngai vị có bài thơ:
:''Văn hiến ngàn năm dựng
:''Núi sông vạn dặm xa
:''Hồng Bàng thuở lập quốc
:''Nghiêu Thuấn vững sơn hà.
Trong tôn hiệu thời Trần
Thời Trần, các Hoàng đế nhường ngôi cho con về làm Thái thượng hoàng, thường được đặt tôn hiệu có tên của vua Nghiêu, với ngụ ý truyền thuyết vua Nghiêu nhường ngôi cho vua Thuấn là người tài. Cách đặt này ngoài ngụ ý so sánh Thái Thượng hoàng như vua Nghiêu, còn so sánh vua kế vị như vua Thuấn.
Trần Thái Tông, khi làm Thái thượng hoàng có tôn hiệu Hiển Nghiêu Thánh Thọ Thái Thượng Hoàng Đế (顯堯聖壽太上皇帝).
Trần Thánh Tông, khi làm Thái thượng hoàng có tôn hiệu Quang Nghiêu Từ Hiếu Thái Thượng Hoàng Đế (光尧慈孝太上皇帝).
Trần Nhân Tông, khi làm Thái thượng hoàng có tôn hiệu Hiến Nghiêu Quang Thánh Thái Thượng Hoàng Đế (憲堯光聖太上皇帝).
Trần Anh Tông, khi làm Thái thượng hoàng có tôn hiệu Quang Nghiêu Duệ Vũ Thái Thượng Hoàng Đế (光尧睿武太上皇帝).
Trần Minh Tông, khi làm Thái thượng hoàng có tôn hiệu Chương Nghiêu Văn Triết Thái Thượng Hoàng Đế (章堯文哲太上皇帝).
**Đế Nghiêu** (chữ Hán: 帝堯), còn gọi là **Đào Đường Thị** (陶唐氏) hoặc **Đường Nghiêu** (唐堯), là một vị vua huyền thoại của Trung Quốc thời cổ đại, một trong Ngũ Đế. Trong thư tịch
nhỏ|Ôn Tông Nghiêu (Who's Who in China 3rd ed., 1925) **Ôn Tông Nghiêu** (phồn thể: 溫宗堯; giản thể: 温宗尧; bính âm: Wēn Zōngyáo) (1876 – 30 tháng 11 năm 1947), tự **Khâm Phủ** (欽甫), là
**Niên Canh Nghiêu** (, phiên âm Mãn Châu: _niyan geng yoo_, 1679 - 1726), tự **Lượng Công** (_亮功_), hiệu **Song Phong** (_双峰_), là một đại thần người Hán thời nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Long Nghiêu** (chữ Hán giản thể: 隆尧县, âm Hán Việt: _Long Nghiêu huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Hình Đài, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện
tự **Thánh Du**, được người đời gọi là **Uyển Lăng tiên sinh** (vì quê ông xưa được gọi là Uyển Lăng); là quan thời Bắc Tống, và là thi nhân nổi danh trong lịch sử
**Nghiêu Đô** (chữ Hán giản thể: 尧都区, âm Hán Việt: _Nghiêu Đô khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Lâm Phần, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Nghiêu Đô có
**Nguyễn Nghiêu Tư** (1383 - 1471), chữ Hán: 阮堯咨, bản danh **Nguyễn Nghiêu Trư** (阮文豬), tự **Quân Trù** (君廚), hiệu **Tùng Khê** (松溪), là một trạng nguyên thời nhà Lê sơ, làm quan đến chức
**Dương Di** (tiếng Anh: Tavia Yeung, sinh ngày 30 tháng 8 năm 1979), sau đổi thành **Dương Thiến Nghiêu**, là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Hồng Kông. Cô từng là diễn viên
**Lưu Hi Nghiêu** (, ? - 1649), xước hiệu là **Cải thế vương** hay **Trị thế vương**, một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào khởi nghĩa nông dân cuối
**Điền Tụng Nghiêu**, 田颂尧 (1888 – 1975) là quân phiệt Tứ Xuyên và sau là tướng lĩnh Quốc dân đảng. Điền Tụng Nghiêu sinh năm 1888 tại Giản Dương, Tứ Xuyên. Điền gia nhập quân
Mực Dấu Shiny S62 - Màu Đỏ Mực con dấu stamp chuyên dụng Shiny đóng được trên mọi bề mặt vật liệu trơn không bóng hoặc nhám. Thích hợp cho các con dấu văn phòng,
Mực con dấu stamp chuyên dụng Shiny đóng được trên mọi bề mặt vật liệu trơn không bóng hoặc nhám. Thích hợp cho các con dấu văn phòng, cơ quan, xí nghiệử dụng phổ biến
Mực con dấu stamp chuyên dụng Shiny đóng được trên mọi bề mặt vật liệu trơn không bóng hoặc nhám. Thích hợp cho các con dấu văn phòng, cơ quan, xí nghiệử dụng phổ biến
Tử Vi Đẩu Số - Thuật Đăng Hạ Tập 1 Là một trong những quốc gia có nền Thiên văn học phát triển sớm nhất và nhanh chóng nhất trên thế giới, Trung Quốc ngay
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Đế Thuấn** (chữ Hán: 帝舜), cũng gọi **Ngu Thuấn** (虞舜), là một vị vua huyền thoại thời Trung Quốc cổ đại, nằm trong Ngũ Đế. Ông được Đế Nghiêu nhượng vị trở thành vua Trung
**Kinh Thư** (書經 _Shū Jīng_) hay còn gọi là **Thượng Thư** (尚書) là một bộ phận trong bộ sách Ngũ Kinh của Trung Quốc, ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
Cổng làng Mộ Trạch trong một ngày khai hội Làng **Mộ Trạch** (慕澤) là một ngôi làng cổ, nay thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Làng Mộ Trạch nổi danh trong
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Minh Hiến Tông** (chữ Hán: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Cát Hải** là một đặc khu thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Địa lý Đặc khu Cát Hải nằm ở phía đông thành phố Hải Phòng, có địa giới hành chính bao gồm
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt
**Thanh Thế Tông** (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12 năm 1678 – 8 tháng 10 năm 1735), pháp hiệu **Phá Trần Cư Sĩ**, **Viên Minh Cư Sĩ**, Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế**
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Sào Phủ Hứa Do** là tên một tích truyện cổ Trung Quốc, lấy tên hai nhân vật trong đó là Sào Phủ (chữ Hán: 巢父) và Hứa Do (許由). ## Hình tượng trong Truyền thuyết
**Nguyễn Chích** (chữ Hán: 阮隻 1382–1448) hay **Lê Chích** (黎隻) là công thần khai quốc nhà Lê sơ, người tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. Ông quê ở xã Đông Ninh, huyện Đông Sơn (nay
thumb|Nga Hoàng và Nữ Anh. **Nữ Anh** (chữ Hán: 女英) là tên một nữ nhân vật huyền thoại sống vào thời kỳ Tam Hoàng Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc. Theo ghi chép của
thumb|Nga Hoàng và Nữ Anh. **Nga Hoàng** (chữ Hán: 娥皇) là một tần phi sống vào thời Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc. Theo nhiều thư tịch cổ ghi chép thì bà và Nữ
**Đan Chu** (chữ Hán: 丹朱) là tên một nhân vật truyền thuyết sống vào thời Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc, theo nhiều tư liệu ghi chép thì Đan Chu là con trai trưởng
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
nhỏ|Trúc thư kỷ niên **Trúc thư kỉ niên** (竹書紀年; bính âm: _Zhushu jinian_; "Biên niên sử viết trên thẻ tre") là một cuốn biên niên sử Trung Quốc cổ đại, được các nhà sử học
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**_Hoa Mộc Lan_** (tựa tiếng Anh: **_Mulan_**) là bộ phim hoạt hình thứ 36 của hãng hoạt hình Walt Disney, công chiếu vào ngày 19 tháng 6 năm 1998. Bộ phim nằm trong thời "Phục
**Vũ** (; 2298 TCN – 2198 TCN), thường được gọi **Đại Vũ** (大禹), **Hạ Vũ** (夏禹), tên **Văn Mệnh** (文命), là một vị vua huyền thoại ở Trung Quốc thời cổ đại. Ông nổi tiếng
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Ngụy Trưng** (, 580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự **Huyền Thành** (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường. Xuất thân ở Hà Bắc trong một
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Khoái Triệt** (蒯徹) là biện sĩ du thuyết cuối thời nhà Tần, đầu thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông được xem là người đầu tiên đưa ra ý tưởng _chia ba thiên
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Hữu Ngu** (chữ Hán: 有虞) là một bộ lạc cổ đại trong lịch sử Trung Quốc, được ghi nhận tồn tại từ đời Đường Nghiêu đến hết đời nhà Thương. Địa bàn sinh sống của
**Cờ vây** là một trò chơi dạng chiến lược trừu tượng cho hai người chơi, trong đó mục tiêu là bao vây nhiều lãnh thổ hơn đối thủ. Trò chơi được phát minh ở Trung
**Tam Hoàng Ngũ Đế** (chữ Hán: 三皇五帝) là thời kỳ lịch sử đầu tiên của Trung Quốc, gồm các vị quân chủ huyền thoại của Trung Quốc trong thời kỳ từ năm 2852 TCN tới
**Bao Chửng** (chữ Hán: 包拯; 5 tháng 3 năm 999 - 3 tháng 7 năm 1062), biểu tự **Hy Nhân** (希仁), thường được gọi là **Bao Thanh Thiên** (包青天) hay **Bao Công** (包公), là một
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**_Bến Thượng Hải_** (chữ Hán: 上海灘, Hán-Việt: _Thượng Hải Than_, ) là loạt phim truyền hình được đài TVB Hồng Kông phát sóng vào đầu thập niên 1980. Đây được coi là tác phẩm truyền
**Lâm Y Thần** (chữ Hán: 林依晨, tên tiếng Anh: Ariel Lin, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1982) là nữ diễn viên, ca sĩ người Đài Loan. Cô đã tạo ấn tượng cho khán giả