✨Lý Túc

Lý Túc

Lý Túc (chữ Hán: 李肅; bính âm: Li Su) (? - 192) là một viên tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Đổng Trác vào cuối thời nhà Đông Hán và giai đoạn đầu thời đại Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Tiểu sử

Lý Túc ban đầu phục vụ dưới trướng Đổng Trác và được phong chức Trung Lang tướng (骑都尉). Sau đó, vì bất mãn với Đổng Trác, Lý Túc giúp sức cho Lã Bố, người cùng quê với ông trong việc hành thích Đổng Trác. Lý Túc giả vờ hộ vệ Đổng Trác vào cung để tạo điều kiện cho Lã Bố bất ngờ tấn công và giết Đổng Trác. Khi quân lính của các cựu thần nhà Hán do Vương Doãn và Sỹ Tôn Thụy cầm đầu bao vây Đổng Trác, Đổng Trác gọi Lã Bố nhưng không ngờ lại bị chính ông này giết chết.

Sau khi Đổng Trác chết, bộ hạ của Đổng Trác là quân Tây Lương kéo về kinh đô để trả thù. Lúc này Lý Túc phục vụ dưới trướng của Lã Bố những đã bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn. Khi con rể của Đổng Trác là Ngưu Phụ dẫn quân tấn công Lý Túc xung phong lãnh binh chiến đấu nhưng đã thất bại dưới tay của Ngưu Phụ, sau khi dẫn tàn quân thất bại trở về Lý Túc bị Lã Bố hành quyết.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Lý Túc được giới thiệu là người cùng quê với Lã Bố. Khi Đổng Trác muốn chiêu dụ Lã Bố, Lý Túc đã tự mình xin làm thuyết khách, ông khuyên Đổng Trác biếu con ngựa Xích Thố cho Lã Bố. Lý Túc đem con ngựa cùng nhiều vàng bạc châu báu sang doanh trại của Lã Bố và thuyết khách thành công, khuyên được Lã Bố giết Đinh Nguyên và sang hàng Đổng Trác.

Sau đó khi đánh nhau với quân của Tôn Kiên tại Phí Thủy Quan, biết được tin quân Tôn Kiên đói ăn do Viên Thuật không cung cấp lương thảo nên tinh thần sa sút và rối loạn. Lý Túc bàn với tướng Tây Lương là Hoa Hùng bàn với dẫn quân tập kích Tôn Kiên vào ban đêm. Quân Hoa Hùng đến trại Tôn Kiên và tập kích nửa đêm, mặt sau Lý Túc kéo vào sai quân sĩ phóng hỏa. Quân Tôn Kiên rối loạn và đại bại. Tướng Tổ Mậu của Ngô bị Hoa Hùng chém chết.

👁️ 48 | ⌚2025-09-16 22:32:39.301

QC Shopee
phải|nhỏ|320x320px| Một khóa học quản lý sự tức giận. **Quản lý tức giận** là một chương trình tâm lý trị liệu để ngăn ngừa và kiểm soát sự tức giận. Nó đã được mô tả
phải|nhỏ|320x320px| Một khóa học quản lý sự tức giận. **Quản lý tức giận** là một chương trình tâm lý trị liệu để ngăn ngừa và kiểm soát sự tức giận. Nó đã được mô tả
**Cao Ly Túc Tông** (Hangul: 고려 숙종, chữ Hán: 高麗 肅宗; 2 tháng 9 năm 1054 – 10 tháng 11 năm 1105, trị vì 1095 – 1105) là quốc vương thứ 15 của vương triều
**Cao Ly Túc Tông** (Hangul: 고려 숙종, chữ Hán: 高麗 肅宗; 2 tháng 9 năm 1054 – 10 tháng 11 năm 1105, trị vì 1095 – 1105) là quốc vương thứ 15 của vương triều
**Cao Ly Túc Tông** (Hangul: 고려 숙종, chữ Hán: 高麗 肅宗; 2 tháng 9 năm 1054 – 10 tháng 11 năm 1105, trị vì 1095 – 1105) là quốc vương thứ 15 của vương triều
**Lý Tục Tân** (chữ Hán: 李续宾, 1818 – 1858), tự **Địch Am**, người Tương Hương, Hồ Nam, tướng lãnh Tương quân nhà Thanh. Ông nổi danh là một viên kiêu tướng, đã dành trọn sự
**Lý Tục Tân** (chữ Hán: 李续宾, 1818 – 1858), tự **Địch Am**, người Tương Hương, Hồ Nam, tướng lãnh Tương quân nhà Thanh. Ông nổi danh là một viên kiêu tướng, đã dành trọn sự
**Lý Tục Tân** (chữ Hán: 李续宾, 1818 – 1858), tự **Địch Am**, người Tương Hương, Hồ Nam, tướng lãnh Tương quân nhà Thanh. Ông nổi danh là một viên kiêu tướng, đã dành trọn sự
**Lý Túc** (chữ Hán: 李肅; bính âm: Li Su) (? - 192) là một viên tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Đổng Trác vào cuối thời nhà Đông Hán và giai đoạn đầu
**Lý Túc** (chữ Hán: 李肅; bính âm: Li Su) (? - 192) là một viên tướng phục vụ dưới trướng của lãnh chúa Đổng Trác vào cuối thời nhà Đông Hán và giai đoạn đầu
Các chức sắc và tín đồ ăn mặc lễ phục theo giáo lý của tôn giáo **Giáo lý Cao Đài** là những lý thuyết của đạo Cao Đài ## Mục đích Mục đích của đạo
Các chức sắc và tín đồ ăn mặc lễ phục theo giáo lý của tôn giáo **Giáo lý Cao Đài** là những lý thuyết của đạo Cao Đài ## Mục đích Mục đích của đạo
**Cao Ly Duệ Tông** (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 11 tháng 2 năm 1079 – 15 tháng 5 năm 1122, trị vì 1105 – 1122) là quốc vương thứ 16 của Cao Ly.
**Cao Ly Duệ Tông** (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 11 tháng 2 năm 1079 – 15 tháng 5 năm 1122, trị vì 1105 – 1122) là quốc vương thứ 16 của Cao Ly.
**Cao Ly Duệ Tông** (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 11 tháng 2 năm 1079 – 15 tháng 5 năm 1122, trị vì 1105 – 1122) là quốc vương thứ 16 của Cao Ly.
**Cao Ly Tuyên Tông** (Hangul: 고려 선종, chữ Hán: 高麗 宣宗; 9 tháng 10 năm 1049 – 17 tháng 6 năm 1094, trị vì 1083 – 1094) là quốc vương thứ 13 của Cao Ly.
**Cao Ly Tuyên Tông** (Hangul: 고려 선종, chữ Hán: 高麗 宣宗; 9 tháng 10 năm 1049 – 17 tháng 6 năm 1094, trị vì 1083 – 1094) là quốc vương thứ 13 của Cao Ly.
**Cao Ly Tuyên Tông** (Hangul: 고려 선종, chữ Hán: 高麗 宣宗; 9 tháng 10 năm 1049 – 17 tháng 6 năm 1094, trị vì 1083 – 1094) là quốc vương thứ 13 của Cao Ly.
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Cao Ly Thuận Tông** (Hangeul: 고려 순종, chữ Hán: 高麗 順宗; 28 tháng 12 năm 1047 – 5 tháng 12 năm 1083, trị vì 1083) là quốc vương thứ 12 của Cao Ly. Ông là
**Cao Ly Thuận Tông** (Hangeul: 고려 순종, chữ Hán: 高麗 順宗; 28 tháng 12 năm 1047 – 5 tháng 12 năm 1083, trị vì 1083) là quốc vương thứ 12 của Cao Ly. Ông là
**Cao Ly Thuận Tông** (Hangeul: 고려 순종, chữ Hán: 高麗 順宗; 28 tháng 12 năm 1047 – 5 tháng 12 năm 1083, trị vì 1083) là quốc vương thứ 12 của Cao Ly. Ông là
**Tục an táng cạnh nhà** là tục phổ biến tại Tây Nam Bộ trong việc an táng người chết. Tại vùng này, người chết sẽ được an táng gần với căn nhà, họ sẽ được
**Tục an táng cạnh nhà** là tục phổ biến tại Tây Nam Bộ trong việc an táng người chết. Tại vùng này, người chết sẽ được an táng gần với căn nhà, họ sẽ được
**Tục an táng cạnh nhà** là tục phổ biến tại Tây Nam Bộ trong việc an táng người chết. Tại vùng này, người chết sẽ được an táng gần với căn nhà, họ sẽ được
nhỏ|300x300px|Bản đồ mật độ dân số thế giới năm 1994. **Địa lý nhân khẩu** hay **địa lý dân cư** là một bộ phận của địa lý nhân văn, nghiên cứu về thành phần, phân bố, sự
nhỏ|300x300px|Bản đồ mật độ dân số thế giới năm 1994. **Địa lý nhân khẩu** hay **địa lý dân cư** là một bộ phận của địa lý nhân văn, nghiên cứu về thành phần, phân bố, sự
nhỏ|300x300px|Bản đồ mật độ dân số thế giới năm 1994. **Địa lý nhân khẩu** hay **địa lý dân cư** là một bộ phận của địa lý nhân văn, nghiên cứu về thành phần, phân bố, sự
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp