✨Liên hoan phim Tribeca
Liên hoan phim Tribeca thành lập vào năm 2002 bởi Jane Rosenthal, Robert De Niro và Craig Hatkoff, được cho là phản ứng trước sự kiện 11 tháng 9 ở Trung tâm Thương mại Thế giới và mất mát của Tribeca, dù có nhiều báo cáo cho rằng Liên hoan thành lập ngầm trước khi diễn ra sự kiện 11/9. Nhiệm vụ của liên hoan phim là "giúp cộng đồng điện ảnh quốc tế và công chúng nói chung trải nghiệm sức mạnh của điện ảnh bằng việc tái khẳng định trải nghiệm tại liên hoan phim." Liên hoan phim Tribeca thành lập để ăn mừng thành phố New York như là trung tâm làm phim lớn và đóng góp trong việc cải thiện khu vực Manhattan.
Vào năm 2006 và 2007, Liên hoan phim nhận 8.600 đệ trình phim và tổ chức 1.500 buổi chiếu. Chương trình trong Liên hoan phim bao gồm hàng loạt thể loại phim độc lập như phim tài liệu, phim truyện, phim ngắn và phim dành cho gia đình. Liên hoan phim còn có hội đồng giám khảo trong thế giới giải trí, với âm nhạc do ASCAP cung cấp. Liên hoan phim hiện nay thu hút ước tính 3 triệu người nổi tiếng trong nhiều thể loại nghệ thuật như điện ảnh và âm nhạc–và đem về lợi nhuận hơn 600 triệu đô-la Mỹ mỗi năm.
Lịch sử
thumb|Các nhà thành lập Liên hoan phim [[Jane Rosenthal và Robert De Niro.]] thumb|right|Bên ngoài Tribeca Cinemas thumb|Đoàn làm phim trên sân khấu sau khi công chiếu một bộ phim tài liệu tại Liên hoan phim Tribeca 2015.
Liên hoan đầu tiên khai mạc sau 120 ngày lên kế hoạch với sự giúp đỡ của hơn 1.300 tình nguyện viên. Liên hoan thu hút 150.000 người About A Boy, phiên bản làm lại của Insomnia, Divine Secrets of the Ya-Ya Sisterhood, The League of Extraordinary Gentlemen cũng như lần công chiếu tại Hoa Kỳ Spider-Man 3 và The Avengers.
Liên hoan năm 2003 thu hút hơn 300.000 khán giả. đổi tên thành Tribeca Cinema, trở thành một trong những nhà hát chính của Liên hoan phim. Năm 2009, Rosenthal, Hatkoff và De Niro nằm ở vị trí thứ 14 trong danh sách 25 nhà tài phiệt dẫn đầu thế giới của Barron's nhờ vai trò tập hợp kinh tế của TriBeCa sau sự kiện ngày 11 tháng 9.
Giải thưởng
Phim truyện
Phim hay nhất
2015 – Virgin Mountain, đạo diễn Dagur Kári 2014 – Zero Motivation, đạo diễn Talya Lavie 2013 – The Rocket, đạo diễn Kim Mordaunt 2012 – War Witch, đạo diễn Kim Nguyen 2011 – She Monkeys, đạo diễn Lisa Aschan 2010 – When We Leave, đạo diễn Feo Aladag 2009 – About Elly, đạo diễn Asghar Farhadi 2008 – Let the Right One In, đạo diễn Tomas Alfredson 2007 – My Father My Lord, đạo diễn David Volach 2006 – Iluminados por el fuego, đạo diễn Tristán Bauer 2005 – Stolen Life, đạo diễn Li Shaohong 2004 – Green Hat, đạo diễn Liu Fendou 2003 – Blind Shaft, đạo diễn Li Yang 2002 – Roger Dodger, đạo diễn Dylan Kidd
Nhà làm phim mới xuất sắc nhất
2015 – Zachary Treitz trong Men Go to Battle 2014 – Josef Wladyka trong Manos Sucias 2013 – Emanuel Hoss-Desmarais trong Whitewash 2012 – Lucy Mulloy, Una Noche 2011 – Park Jung-bum trong The Journals of Musan 2010 – Kim Chapiron trong Dog Pound 2009 – Rune Denstad Langlo trong North 2008 – Huseyin Karabey trong My Marlon and Brando 2007 – Enrique Begne trong Two Embraces 2006 – Marwan Hamed trong The Yacoubian Building 2005 – Alicia Scherson trong Play 2004 – Liu Fendou trong Green Hat 2003 – Valeria Bruni Tedeschi trong It's Easier for a Camel... 2002 – Eric Eason trong Manito
Nam diễn viên xuất sắc nhất
2015 – Gunnar Jónsson trong Virgin Mountain 2014 – Paul Schneider trong Goodbye to All That 2013 – Sitthiphon Disamoe, The Rocket 2012 – Dariel Arrechada và Javier Nuñez Florian, Una Noche 2011 – Ramadhan "Shami" Bizimana trong Grey Matter 2010 – Eric Elmosnino trong Gainsbourg (Vie héroïque) 2009 – Ciarán Hinds trong The Eclipse 2008 – Thomas Turgoose và Piotr Jagiello trong Somers Town 2007 – Lofti Ebdelli trong Making Of. (Akher film) 2006 – Jürgen Vogel trong Der Freie Wille 2005 – Cees Geel trong Simon 2004 – Ian Hart trong Blind Flight *2003 – Igor Bareš trong Výlet và Ohad Knoller trong Yossi & Jagger
Nữ diễn viên xuất sắc nhất
2015 – Hannah Murray trong Bridgend 2014 – Valeria Bruni Tedeschi trong Human Capital 2013 – Veerle Baetens trong The Broken Circle Breakdown 2012 – Rachel Mwanza trong War Witch 2011 – Carice van Houten trong Black Butterflies 2010 – Sibel Kekilli trong When We Leave 2009 – Zoe Kazan trong The Exploding Girl 2008 – Eileen Walsh trong Eden 2007 – Marina Hands trong Lady Chatterley 2006 – Eva Holubová trong Holiday Makers 2005 – Felicity Huffman trong Transamerica 2004 – Fernanda Montenegro trong O Outro Lado da Rua *2003 – Valeria Bruni Tedeschi trong It's Easier for a Camel...
Phim tài liệu hay nhất
2015 – Democrats, đạo diễn Camilla Nielsson 2014 – Point and Shoot, đạo diễn Marshall Curry 2013 – The Kill Team, đạo diễn Dan Krauss 2012 – The World Before Her, đạo diễn Nisha Pahuja 2011 – Bombay Beach, đạo diễn Alma Har'el 2010 – Monica & David, đạo diễn Alexandra Codina 2009 – Racing Dreams, đạo diễn Marshall Curry 2008 – Pray the Devil Back to Hell, đạo diễn Gini Reticker 2007 – Taxi to the Dark Side, đạo diễn Alex Gibney 2006 – The War Tapes, đạo diễn Deborah Scranton 2005 – El Perro Negro: Stories from the Spanish Civil War, đạo diễn Péter Forgács 2004 – Kill Your Idols, đạo diễn Scott Crary 2003 – A Normal Life, đạo diễn Elizabeth Chai Vasarhelyi và Hugo Berkeley 2002 – Chiefs, đạo diễn Daniel Junge
Nhà làm phim tài liệu mới xuất sắc nhất
2015 – Ewan McNicol và Anna Sandilands trong Uncertain 2014 – Alan Hicks trong Keep On Keepin' On 2013 – Sean Dunne trong Oxyana 2011 – Pablo Croce trong Like Water 2010 – Clio Barnard trong The Arbor 2009 – Ian Olds trong Fixer: The Taking of Ajmal Naqshbandi 2008 – Carlos Carcass trong Old Man Bebo 2007 – Vardan Hovhannisyan trong A Story of People in War and Peace 2006 – Pelin Esmer trong The Play 2005 – Jeff Zimbalist và Matt Mochary trong Favela Rising *2004 – Paulo Sacramento trong The Prisoner of the Iron Bars: Self-Portraits
Quay phim xuất sắc nhất
2015 – Magnus Jønck trong Bridgend 2014 – Damian García trong Gueros 2013 – Marius Matzow Gulbrandsen trong Before Snowfall 2012 – Trevor Forrest và Shlomo Godder trong Una Noche *2011 – Lisa Tillinger trong Artificial Paradises
Kịch bản hay nhất
2015 – Dagur Kári trong Virgin Mountain 2014 – Guillaume Nicloux trong The Kidnapping of Michel Houellebecq 2013 – Carl Joos và Felix Van Groeningen trong The Broken Circle Breakdown 2012 – Daniel Burman và Sergio Dubcovsky trong La suerte en tus manos *2011 – Jannicke Systad Jacobsen trong Turn Me On, Dammit!
Tường thuật hay nhất
2015 – Oliver Bugge Coutté trong Bridgend 2014 – Keith Miller trong Five Star
Phim ngắn
Phim ngắn hay nhất
2015 – Listen, đạo diễn Hamy Ramezan và Rungano Nyoni 2014 – The Phone Call, đạo diễn Mat Kirkby 2013 – The Nightshift Belongs to the Stars, đạo diễn Edoardo Ponti 2010 – Father Christmas Doesn't Come Here, đạo diễn Bekhi Sibiya 2009 – The North Road, đạo diễn Carlos Chahine 2008 – New Boy, đạo diễn Steph Green 2007 – The Last Dog in Rwanda, đạo diễn Jens Assur 2006 – The Shovel, đạo diễn Nick Childs 2005 – Cashback, đạo diễn Sean Ellis 2004 – Shock Act, đạo diễn Seth Grossman *2002 – Bamboleho, đạo diễn Luis Prieto
Phim tài liệu ngắn hay nhất
2015 – Body Team 12, đạo diễn David Darg 2014 – One Year Lease, đạo diễn Brian Bolster 2010 – White Lines and the Fever: The Death of DJ Junebug, đạo diễn Travis Senger 2009 – Home, đạo diễn Mathew Faust 2008 – Mandatory Service, đạo diễn Jessica Habie 2007 – A Son’s Sacrifice, đạo diễn Yoni Brook 2006 – Native New Yorker, đạo diễn Steve Bilich 2005 – The Life of Kevin Carter, đạo diễn Dan Krauss 2004 – Sister Rose's Passion, đạo diễn Oren Jacoby 2003 – Milton Rogovin: The Forgotten Ones, đạo diễn Harvey Wang *2002 – All Water Has a Perfect Memory, đạo diễn Natalia Almada
