✨Hầm mộ Hoàng gia

Hầm mộ Hoàng gia

thumb|[[Nhà thờ Capuchin, Viên|Nhà thờ Capuchin ở Vienna, Áo, nơi chứa Hầm mộ Hoàng gia]] Hầm mộ Hoàng gia (tiếng Đức: Kaisergruft), còn được gọi là Hầm mộ Capuchin ( Kapuzinergruft), là một không gian hầm mộ dùng để chôn cất người chết bên dưới Nhà thờ Capuchin ở Viên, Áo. Hầm mộ được thành lập vào năm 1618 và dành riêng cho Hoàng gia Habsburg vào năm 1632, toạ lạc trên quảng trường Neuer Markt của Innere Stadt, gần Cung điện Hofburg. Kể từ năm 1633, Hầm mộ Hoàng gia đóng vai trò là nơi chôn cất chính cho các thành viên của Nhà Habsburg. Thi hài của 145 nhân vật hoàng gia Habsburg, cùng với bình chứa trái tim hoặc tro cốt của 4 người khác, bao gồm 12 hoàng đế và 18 hoàng hậu, đều ở đây. Có thể nhìn thấy 107 chiếc quách bằng kim loại và 5 chiếc bình đựng hài cốt hình trái tim có nhiều phong cách thiết kế nghệ thuật hoa lệ.

Lễ đặt đá đầu tiên được thực hiện vào ngày 8 tháng 9 năm 1622 với sự hiện diện của Hoàng đế Ferdinand II, nhưng tiến độ xây dựng diễn ra chậm chạp do Chiến tranh Ba mươi năm. Tu viện được cung hiến vào ngày 25 tháng 7 năm 1632. Vào lễ Phục sinh năm sau (1633), cỗ áo quan đơn giản mang hài cốt của Hoàng đế Matthias và Hoàng hậu Anna đã được an táng trọng thể, tại nơi ngày nay được gọi là Founders Vault. Trong thời trị vì của cháu trai bà, Hoàng đế Francis II, kiến trúc sư Johann Aman đã mở rộng về phía Bắc vào năm 1824.

Tu viện xung quanh nhà thờ đã xuống cấp sau 200 năm, vì vậy dưới thời trị vì của Hoàng đế Ferdinand vào năm 1840, tu viện (chứ không phải nhà thờ) đã bị triệt giải và xây dựng lại. Kiến trúc sư Johann Höhne đã xây dựng Hầm mộ Ferdinand và Hầm rượu Tuscan như một phần tầng hầm của công trình kiến trúc mới.

Là một phần của lễ kỷ niệm 60 năm lên ngôi vào năm 1908, Hoàng đế Franz Joseph đã yêu cầu kiến trúc sư Cajo Perisic xây dựng một phòng lăng mộ khác và một nhà nguyện ở phía Đông của Franz II và hầm mộ của Ferdinand. Đồng thời, các khu phụ mới dành cho du khách được tạo ra ở hai bên nhà thờ.

Đến năm 1960, tình trạng xuống cấp của các ngôi mộ ngày càng rõ rệt, việc kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm cần phải được thực hiện chặt chẽ để bảo quản các cỗ áo quan. New Vault, phía Bắc Tuscan, Ferdinand's và Franz Joseph Vault, được xây dựng bởi kiến trúc sư Karl Schwanzer, với những cánh cửa kim loại của nhà điêu khắc Rudolf Hoflehner. New Vault đã thêm khoảng 20% vào không gian của hầm mộ, và được sử dụng trong việc sắp xếp lại các ngôi mộ trong hầm.

Căn hầm nhỏ, bên cạnh hầm mộ của hai người sáng lập, là nơi an táng các hoàng tự chết trẻ của nhà Habsburg được gọi là (Angel's Vault) Hầm mộ của Thiên thần. Các thi hài trong Hầm mộ Thiên Thần đã được chuyển đến các hốc mở mới được tạo ra ở bức tường phía trước của Leopold Vault. Các bộ quan tài được chọn từ nhiều hầm khác đã được chuyển đến Hầm Mới và được nhóm theo các chủ đề như Giám mục, tổ tiên trực tiếp của vị hoàng đế trị vì cuối cùng và gia đình trực hệ của Đại công tước Karl.

Ba mươi bảy bộ áo quan khác, của một số trẻ vị thành niên và thành viên nhỏ của gia đình cầm quyền, được xây tường thành bốn trụ được tạo ra trong Hầm mộ Ferdinand. Do đó, khoảng một nửa số ngôi mộ đã được chuyển ra khỏi hầm ban đầu đến những nơi ngăn nắp hơn như một phần của cuộc tái tổ chức vi mô.

Vào năm 2003, một dự án khác đã giúp du khách tiếp cận vào hầm mộ và mở những cánh cửa chưa được sử dụng trước đó. Toàn bộ hầm mộ cũng được trang bị máy lạnh để ngăn chặn sự xuống cấp của các ngôi mộ.

Những chiếc quách trong hầm mộ

Bảo tồn các ngôi mộ

Những nhân vật được chôn cất

Các hầm chôn chất trong Hầm mộ Hoàng gia

Người sáng lập ý tưởng tạo ra các hầm

Nguồn

👁️ 63 | ⌚2025-09-16 22:46:54.425

QC Shopee
thumb|[[Nhà thờ Capuchin, Viên|Nhà thờ Capuchin ở Vienna, Áo, nơi chứa Hầm mộ Hoàng gia]] **Hầm mộ Hoàng gia** (tiếng Đức: _Kaisergruft_), còn được gọi là **Hầm mộ Capuchin** ( _Kapuzinergruft_), là một không gian
thumb|[[Nhà thờ Capuchin, Viên|Nhà thờ Capuchin ở Vienna, Áo, nơi chứa Hầm mộ Hoàng gia]] **Hầm mộ Hoàng gia** (tiếng Đức: _Kaisergruft_), còn được gọi là **Hầm mộ Capuchin** ( _Kapuzinergruft_), là một không gian
**Anna xứ Tirol** (tiếng Đức: _Anna von Tirol_; tiếng Anh: _Anna of Tyrol_; 4 tháng 10 năm 1585 – 14 tháng 12 năm 1618), là Đại vương công phu nhân Áo, và cũng là Hoàng
**Anna xứ Tirol** (tiếng Đức: _Anna von Tirol_; tiếng Anh: _Anna of Tyrol_; 4 tháng 10 năm 1585 – 14 tháng 12 năm 1618), là Đại vương công phu nhân Áo, và cũng là Hoàng
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
**Quân hàm Campuchia** là hệ thống quân hàm hiện tại của Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Campuchia. ## Lịch sử Là một cựu thuộc địa của Pháp, sau khi Campuchia được Pháp tuyên bố
**Quân hàm Campuchia** là hệ thống quân hàm hiện tại của Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Campuchia. ## Lịch sử Là một cựu thuộc địa của Pháp, sau khi Campuchia được Pháp tuyên bố
**Maria Karolina của Áo** (; tên đầy đủ: _Maria Karolina Luise Josepha Johanna Antonia_; 13 tháng 8 năm 1752 – 8 tháng 9 năm 1814) là Vương hậu của Napoli và Sicilia với tư cách
**Maria Karolina của Áo** (; tên đầy đủ: _Maria Karolina Luise Josepha Johanna Antonia_; 13 tháng 8 năm 1752 – 8 tháng 9 năm 1814) là Vương hậu của Napoli và Sicilia với tư cách
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
Một **tín đồ hâm mộ** để chỉ một nhóm người hâm mộ cực kỳ mến mộ một số người, ý tưởng, đối tượng, phong trào hoặc tác phẩm, thường là nghệ sĩ, cụ thể là
Một **tín đồ hâm mộ** để chỉ một nhóm người hâm mộ cực kỳ mến mộ một số người, ý tưởng, đối tượng, phong trào hoặc tác phẩm, thường là nghệ sĩ, cụ thể là
nhỏ|239x239px|Hướng nhìn chính diện **Cung điện Hoàng gia Gödöllő** là một trong những di tích quan trọng nhất, lớn nhất của kiến ​​trúc cung điện Hungary. Người xây dựng nó, Bá tước Antal Grassalkovich I
nhỏ|239x239px|Hướng nhìn chính diện **Cung điện Hoàng gia Gödöllő** là một trong những di tích quan trọng nhất, lớn nhất của kiến ​​trúc cung điện Hungary. Người xây dựng nó, Bá tước Antal Grassalkovich I
**Lục quân Hoàng gia Campuchia** là một bộ phận của Quân đội Hoàng gia Campuchia với quân số khoảng 75.000 biên chế thành 11 sư đoàn bộ binh được trang bị thiết giáp tích hợp
**Lục quân Hoàng gia Campuchia** là một bộ phận của Quân đội Hoàng gia Campuchia với quân số khoảng 75.000 biên chế thành 11 sư đoàn bộ binh được trang bị thiết giáp tích hợp
**Công an Hoàng gia Thái Lan** () là lực lượng công an của Thái Lan. Toàn lực lượng có quân số khoảng 230.000 người, chiếm khoảng 17% tổng số công chức (không tính quân đội và nhân
**Công an Hoàng gia Thái Lan** () là lực lượng công an của Thái Lan. Toàn lực lượng có quân số khoảng 230.000 người, chiếm khoảng 17% tổng số công chức (không tính quân đội và nhân
là một bộ manga thể loại shōjo, xuyên không, huyền ảo lịch sử của tác giả Chieko Hosokawa. Truyện bắt đầu được phát hành trên tạp chí hàng tháng _Princess_ của nhà xuất bản Akita
là một bộ manga thể loại shōjo, xuyên không, huyền ảo lịch sử của tác giả Chieko Hosokawa. Truyện bắt đầu được phát hành trên tạp chí hàng tháng _Princess_ của nhà xuất bản Akita
**Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh** () là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại
**Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh** () là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại
**Không quân Hoàng gia Campuchia** là một quân chủng của Quân đội Hoàng gia Campuchia chịu trách nhiệm điều hành tất cả các máy bay quân sự ở Campuchia, với quy mô rất khiêm tốn,
**Không quân Hoàng gia Campuchia** là một quân chủng của Quân đội Hoàng gia Campuchia chịu trách nhiệm điều hành tất cả các máy bay quân sự ở Campuchia, với quy mô rất khiêm tốn,
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**_Sòng bạc hoàng gia_** (tựa gốc ) là bộ phim đề tài gián điệp công chiếu năm 2006 và là phần thứ 21 trong loạt phim điện ảnh _James Bond_ của Eon Productions, cũng như
**_Sòng bạc hoàng gia_** (tựa gốc ) là bộ phim đề tài gián điệp công chiếu năm 2006 và là phần thứ 21 trong loạt phim điện ảnh _James Bond_ của Eon Productions, cũng như
**Gia đình hoàng tộc Nga** Romanov bao gồm Sa hoàng Nikolai II, hoàng hậu Aleksandra Feodorovna và 5 người con của họ là Olga, Tatyana, Mariya, Anastasiya, và Aleksey) và 4 người hầu theo phục
**Gia đình hoàng tộc Nga** Romanov bao gồm Sa hoàng Nikolai II, hoàng hậu Aleksandra Feodorovna và 5 người con của họ là Olga, Tatyana, Mariya, Anastasiya, và Aleksey) và 4 người hầu theo phục
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Quân đội Hoàng gia Campuchia** (; , **RCAF**) là lực lượng quân sự quốc gia của Campuchia, gồm có Lục quân, Hải quân, Không quân và Lực lượng Hiến binh. Về danh nghĩa, Quốc vương
**Quân đội Hoàng gia Campuchia** (; , **RCAF**) là lực lượng quân sự quốc gia của Campuchia, gồm có Lục quân, Hải quân, Không quân và Lực lượng Hiến binh. Về danh nghĩa, Quốc vương
DƯỠNG DA MỊN MÀNG VỚI KEM NÉN NGỌC TRAI HOÀNG GIA BAN NGÀY 300GCream Royal Pearl Composition Anti-Rides & High Firming Performance : Thành phần chính trong cream được bào chế từ thảo dược thiên
DƯỠNG DA MỊN MÀNG VỚI KEM NÉN NGỌC TRAI HOÀNG GIA BAN NGÀY 300GCream Royal Pearl Composition Anti-Rides & High Firming Performance : Thành phần chính trong cream được bào chế từ thảo dược thiên
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
VIFON - MÌ HOÀNG GIA MÌ QUẢNG THỊT BẰM HOÀNG GIA VIFON, MÌ VIFON MÌ QUẢNG THỊT BẰM VIFON HOÀNG GIA, MÌ QUẢNG VIFON HOÀNG GIA, MÌ HOÀNG GIA ĂN LIỀN, HOÀNG GIA MÌ ĂN