**Hạt Dalarna** (_Dalarnas län_) là một hạt hay _län_ ở miền trung Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt: Jämtland, Gävleborg, Västmanland, Örebro và Värmland. Hạt này cũng giáp các hạt của Na Uy Hedmark
**Dalarna** là một tỉnh lịch sử hay _landskap_ ở miền trung Thụy Điển Dalarna giáp Härjedalen, Hälsingland, Gästrikland, Västmanland và Värmland. Nó cũng giáp Na Uy ở phía tây. Quận Dalarna được thành lập vào
**Vương tôn Gabriel của Thụy Điển, Công tước xứ Dalarna** (**Gabriel Carl Walther**; sinh ngày 31 tháng 8 năm 2017) là con trai thứ hai của Vương tử Carl Philip của Thụy Điển, Công tước
**Đô thị Avesta** (_Avesta kommun_) là một trong 290 đô thị của Thụy Điển. It is thuộc hạt Dalarna, ở trung bộ của Thụy Điển, thủ phủ là thị xã Avesta. Đô thị với ranh
**Säter** là một trong 290 đô thị của Thụy Điển thuộc hạt Dalarna, miền trung Thụy Điển. Its seat is in Säter. Đô thị hiện nay đã được lập năm 1971 thông qua việc hợp
**Đô thị Älvdalen** (_Älvdalens kommun_) là một đô thị thuộc hạt Dalarna ở trung bộ Thụy Điển. Thủ phủ là thị trấn Älvdalen. Hai giáo khu _Särna_ và _Idre_ đã được chuyển từ Thụy Điển
**Đô thị Borlänge** (_Borlänge kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna ở miền trung Thụy Điển, với diện tích 586.4 km². Đô thị này có dân số 47.640 (2007). Thủ phủ là Borlänge'''. Đô
**Đô thị Vansbro** (_Vansbro kommun_) là một đô thị thuộc hạt Dalarna ở trung bộ Thụy Điển. Thủ phủ là thị trấn Vansbro. Trong cuộc cải cách chính quyền địa phương năm 1971 _Järna_, _Nås_
**Hedemora Municipality** (_Hedemora kommun_) là một đô thị thuộc hạt Dalarna ở trung bộ Thụy Điển. Thủ phủ là thành phố Hedemora. Năm 1966, thành phố Hedemora đã được hợp nhất với đô thị nông
**Đô thị Älvdalen** (_Älvdalens kommun_) là một đô thị thuộc hạt Dalarna ở trung bộ Thụy Điển. Thủ phủ là thị trấn Älvdalen. Hai giáo khu _Särna_ và _Idre_ đã được chuyển từ Thụy Điển
**Đô thị Falun** (_Falu kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna ở miền trung Thụy Điển. Thủ phủ là thành phố Falun. Đô thị hiện nay đã được thành lập vào thời điểm cải
**Đô thị Smedjebacken** (_Smedjebackens kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna ở miền trung Thụy Điển. Thủ phủ nằm ở thị xã của Smedjebacken. Năm 1967, thị xã (_köping_) Smedjebacken được hợp nhất với
**Đô thị Malung-Sälen** (_Malung-Sälens kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna ở miền trung Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Malung. _Đô thị Malung_ được lập năm 1971 thông qua việc hợp nhất
**Đô thị Ludvika** (_Ludvika kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna, miền trung Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Ludvika. Năm 1971, _thành phố Ludvika_ (lập năm 1919) được hợp nhất với các
**Đô thị Gagnef** (_Gagnefs kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna ở miền trung Thụy Điển. Thủ phủ nằm ở thị xã của Djurås cònt thị xã lớn nhất là Mockfjärd. Năm 1971 Gagnef
**Đô thị Säter** (tiếng Thụy Điển: _Säter kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Säter. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 11259
**Đô thị Rättvik** (tiếng Thụy Điển: _Rättvik kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Rättvik. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 10847
**Đô thị Orsa** (tiếng Thụy Điển: _Orsa kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Orsa. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 6986
**Đô thị Malung** (tiếng Thụy Điển: _Malung kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Malung. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 10799
**Đô thị Leksand** (tiếng Thụy Điển: _Leksand kommun_) là một đô thị ở hạt Dalarna của Thụy Điển. Thủ phủ là thị xã Leksand. Dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2000 là 15240
**Vườn quốc gia Töfsingdalen** là một vườn quốc gia Thụy Điển nằm ở phía nam của khu nghỉ mát Idre, trong đô thị Älvdalen, hạt Dalarna, Thụy Điển.. Nó bao gồm hai dãy núi có
**Vườn quốc gia Fulufjället** là một vườn quốc gia ở khu vực trung tâm Thụy Điển. Tổng diện tích của nó là 385 km² và nằm hoàn toàn bên trong Älvdalens thuộc tỉnh Dalarna. Tên của
"Đây có thể là cẩm nang bỏ túi nếu bạn ngại đọc một quyển sách dày hoặc bị rối khi tham gia liên tiếp các khoá học làm giàu”. Tác giả Lê Châu Hoài Nhật
thumb|_Gustav Vasa diễn thuyết trước [[Dalarna|những người Dalarna ở Mora_.
Johan Gustaf Sandberg, tranh sơn dầu trên vải năm 1836.]] **Chiến tranh giải phóng Thụy Điển** (1521–23) ("Chiến tranh giải phóng"), là một cuộc nổi dậy
|- | **Châu lục** || châu Âu |- | **Tiểu vùng** || Scandinavia |- | **Vị trí địa lý** || |- | **Diện tích**
- Tổng cộng
- Vùng nước | Thứ 55 thế giới
449.964 km²
39,03-
**Färnebofjärden** là một vườn quốc gia nằm ở Hạt Uppsala và Gävleborg, ở ranh giới giữa Svealand và Norrland, quanh hạ lưu sông Dalälven của Thụy Điển. Hạ lưu của Dalälven, sông chảy quanh phía
**Hạt Jämtland** (_Jämtlands län_) là một hạt hay _län_ ở miền trung Thụy Điển, bao gồm các tỉnh Jämtland và Härjedalen, cùng với một phần nhỏ của Hälsingland và Ångermanland, cũng như hai dải đất
**Dãy núi Scandinavia** hoặc **Scandes**, (tiếng Thụy Điển: _Skanderna_, _Fjällen_ hoặc _Kölen_, tiếng Phần Lan: _Köli_, tiếng Na Uy: _Kjølen_) là dãy núi kéo dài suốt bán đảo Scandinavia. Dãy núi Scandinavia tương đương với
**Falun** (phát âm tiếng Thụy Điển: [fɑ ː lɵn ː]) là một thành phố và thủ phủ của đô thị Falun và của quận Falun tại tỉnh Dalarna, Thụy Điển, với dân số 36.447 người
**Old Tjikkol** là một cây Vân sam Na Uy đã sống 9.550 năm, nằm trên núi Fulufjället của tỉnh Dalarna, Thụy Điển. Old Tjikko ban đầu nổi tiếng là "cây sống lâu nhất thế giới".
**Elisabeth Margareta Glantzberg** (1873–1951) là một nghệ nhân dệt may, giáo viên và nhà thiết kế thời trang người Thụy Điển. Sau vài năm dạy dệt và quảng cáo hàng dệt của Thụy Điển ở
thumb|Cừu Rya thumb|Cừu Rya **Cừu Rya**, còn được gọi là **cừu Ryafår** hoặc cừu lông thảm Thụy Điển, là một giống cừu có nguồn gốc từ Thụy Điển. Loài này có xuất xứ từ các
**Sân bay Dala** hay **Sân bay Borlänge** là một sân bay ở đông nam Borlänge, một thành phố ở tỉnh Dalarna của Thụy Điển. Sân bay này cách Falun 20 phút đi xe hơi. Sân
**Hedmark** là một hạt của Na Uy. Hạt này có diện tích 27.397 km², dân số thời điểm năm 2001 là 188,000 người. Chính quyền hạt đóng ở thành phố Hamar. Hạt có đường biên
**Erik Axel Karlfeldt** (20 tháng 7 năm 1864 – 8 tháng 4 năm 1931) là nhà thơ Thụy Điển được trao giải Nobel Văn học sau khi đã mất, vì khi còn sống ông từ
**Hạt Gävleborg** (_Gävleborgs län_) là một hạt hay _län_ bên bờ Biển Baltic của Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt Uppsala, Västmanland, Dalarna, Jämtland và Västernorrland. Thủ phủ là Gävle. ## Các đô thị
**Hạt Örebro** () là một hạt hay _län_ ở miền trung Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt Västra Götaland, Värmland, Dalarna, Västmanland, Södermanland và Östergötland. Hạt Örebro trùng với tỉnh Närke, nhưng nửa phía
**Hạt Västmanland** (_Västmanlands län_) là một hạt hay _län_ ở miền trung Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt Södermanland, Örebro, Dalarna và Uppsala. Hạt này cũng có một đoạn bờ biển đến Mälaren (hồ
**Hạt Värmland** (_Värmlands län_) là một hạt hay _län_ ở tây trung bộ Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt thuộc Thụy Điển: Dalarna, Örebro và Västra Götaland, cũng như các hạt của Na Uy
**Härjedalen** là một trong những tỉnh truyền thống và tọa lạc ở phía bắc của Thụy Điển (_landskap_) , bao gồm thung lũng đỉnh của sông Ljusnan ở khu vực Norrland. Nơi này giáp biên
**** (_Helsingia_) là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_). Cũng giống như các tỉnh của Thuỵ Điển hiện nay không còn chức năng hành chính. Tỉnh này toạ lạc ở miền
**Carl Johan Arthur, Thân vương Bernadotte, Bá tước xứ Wisborg** (ban đầu là **Hoàng tử Carl Johan Arthur của Thụy Điển, Công tước xứ Dalarna**; ngày 31 tháng 10 năm 1916 – ngày 05 tháng
**Scheelite** là khoáng vật calci wolfram với công thức hóa học là CaWO4. Nó là một quặng wolfram quan trọng. Tinh thể có cấu trúc tốt được tìm kiếm bởi các nhà sưu tập và
**** là một trong những tỉnh truyền thống của Thụy Điển (_landskap_), tỉnh này nằm ở bờ đông quốc gia này. Tỉnh giáp Uppland, Västmanland, Dalarna, Hälsingland và vịnh Bothnia. Gästrikland nằm ở cực nam
Các **tỉnh của Thụy Điển**, _landskap_, là những khu vực lịch sử, địa lý và văn hóa. Thụy Điển đã có 25 tỉnh, các tỉnh này không có chức năng hành chính, nhưng vẫn còn