✨Bộ Cá bơn

Bộ Cá bơn

Bộ Cá bơn (danh pháp khoa học: Pleuronectiformes), còn gọi là cá thờn bơn, cá thân bẹt, là một bộ cá trong số các loài cá vây tia, còn được gọi là Heterosomata, đôi khi được phân loại như là phân bộ của Perciformes. Tên gọi này có nghĩa là "bơi bằng lườn" trong tiếng Hy Lạp. Đặc điểm nổi bật của nhiều loài cá trong bộ này là có cả hai mắt nằm ở một mặt bên của đầu (còn mặt bên kia thì không có mắt nào cả); trên thực tế lúc mới sinh cá thân bẹt có 2 mắt nằm 2 bên đầu như các loài cá thông thường nhưng trong quá trình phát triển thì một mắt dần dần chuyển sang mặt bên kia. Một số loài quay mặt "trái" lên trên, một số khác lại quay mặt "phải" lên trên, còn các loài còn lại thì khi thì quay mặt này, khi thì quay mặt kia lên trên.

Nhiều loài cá thực phẩm quan trọng nằm trong bộ này, bao gồm cá bơn Dover, cá bơn Bắc Âu, cá bơn Đại Tây Dương, cá bơn, cá bơn sao và cá bơn lưỡi ngựa (halibut). Bộ này có trên 400 loài. Một số cá thân bẹt có thể tự ngụy trang khi chúng nằm ở dưới đáy biển.

Cá thân bẹt được đề cập đến như là một trong các ví dụ nổi bật minh chứng cho thuyết tiến hóa. Ví dụ, Richard Dawkins trong The Blind Watchmaker, thông báo về giả thuyết của lịch sử tiến hóa như sau: "...cá có xương [nói chung] có xu hướng đáng chú ý trong việc làm bẹt theo chiều đứng...Nó là một điều tự nhiên, vì thế, khi các tổ tiên [của cá thân bẹt] chiếm lĩnh đáy biển, chúng cần phải nằm trên một mặt... Nhưng điều này làm nảy sinh vấn đề là một mắt đã luôn luôn nhìn xuống dưới vào cát... Trong quá trình tiến hóa vấn đề này đã được giải quyết bằng cách mắt phía dưới 'chuyển động' xung quanh để lên mặt trên." Sự phát triển của cá thân bẹt vì thế được coi là sự tóm tắt lại lịch sử tiến hóa của chúng.

Sự bất đối xứng hình học của cá thân bẹt được so sánh với các bức họa theo trường phái lập thể của Pablo Picasso, và thông thường được nhận thức là "không hoàn thiện", "kỳ cục", "lạ thường" v.v. Có lẽ sự phân bố bất đối xứng này giúp chúng ngụy trang tốt hơn để sinh tồn dưới đáy biển.

Phân loại

Bộ này có khoảng 778 loài trong 134 chi.

  • Phân bộ Psettodoidei ** Psettodidae: 1 chi, 3 loài.
  • Phân bộ Pleuronectoidei Citharidae: 4 chi, 6 loài. Scophthalmidae: 4 chi, 9 loài. Bothidae: 20 chi, 162 loài cá bơn mắt trái. Pleuronectidae sensu stricto: 27 chi, 62 loài cá bơn mắt phải. Paralichthyidae: 14 chi, 111 loài. Samaridae: 3 chi, 27 loài. Soleidae: 32 chi, 175 loài cá bơn. Achiridae: 9 chi, 35 loài cá bơn Mỹ. Cynoglossidae: 3 chi, 143 loài cá lưỡi trâu. Poecilopsettidae (tách ra từ Pleuronectidae): 3 chi, 21 loài. Rhombosoleidae (tách ra từ Pleuronectidae: 4 chi, 4 loài): 13 chi, 23 loài. Paralichthodidae (tách ra từ Pleuronectidae): 1 chi, 1 loài.

Niên biểu

ImageSize = width:600px height:auto barincrement:15px PlotArea = left:10px bottom:50px top:10px right:10px

Period = from:-65.5 till:10 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:5 start:-65.5 ScaleMinor = unit:year increment:1 start:-65.5 TimeAxis = orientation:hor AlignBars = justify

Colors =

legends

id:CAR value:claret id:ANK value:rgb(0.4,0.3,0.196) id:HER value:teal id:HAD value:green id:OMN value:blue id:black value:black id:white value:white id:cenozoic value:rgb(0.54,0.54,0.258) id:paleogene value:rgb(0.99,0.6,0.32) id:paleocene value:rgb(0.99,0.65,0.37) id:eocene value:rgb(0.99,0.71,0.42) id:oligocene value:rgb(0.99,0.75,0.48) id:neogene value:rgb(0.999999,0.9,0.1) id:miocene value:rgb(0.999999,0.999999,0) id:pliocene value:rgb(0.97,0.98,0.68) id:quaternary value:rgb(0.98,0.98,0.5) id:pleistocene value:rgb(0.999999,0.95,0.68) id:holocene value:rgb(0.999,0.95,0.88)

BarData= bar:eratop bar:space bar:periodtop bar:space bar:NAM1 bar:NAM2 bar:NAM3 bar:NAM4 bar:NAM5 bar:NAM6 bar:NAM7 bar:NAM8 bar:NAM9 bar:NAM10 bar:NAM11 bar:NAM12 bar:NAM13 bar:NAM14 bar:NAM15 bar:NAM16 bar:NAM17 bar:NAM18 bar:NAM19 bar:NAM20 bar:NAM21 bar:NAM22 bar:NAM23 bar:NAM24 bar:NAM25 bar:NAM26 bar:NAM27 bar:NAM28 bar:NAM29 bar:NAM30 bar:NAM31 bar:NAM32 bar:NAM33 bar:NAM34 bar:NAM35 bar:NAM36 bar:NAM37 bar:NAM38

bar:space bar:period bar:space bar:era

PlotData= align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25 shift:(7,-4)

bar:periodtop from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Paleocene from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Eocene from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Oligocene from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Miocene from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Plio. from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Pleist. from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:H.

bar:eratop from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Paleogene from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Neogene from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Q.

PlotData= align:left fontsize:M mark:(line,white) width:5 anchor:till align:left

color:eocene bar:NAM1 from:-55.8 till:-33.9 text:Amphistium color:eocene bar:NAM2 from:-55.8 till:-33.9 text:Eobothus color:eocene bar:NAM3 from:-55.8 till:-33.9 text:Eobuglossus color:eocene bar:NAM4 from:-55.8 till:-33.9 text:Imhoffius color:eocene bar:NAM5 from:-55.8 till:-33.9 text:Joleaudichthys color:eocene bar:NAM6 from:-55.8 till:-33.9 text:Turahbuglossus color:eocene bar:NAM7 from:-55.8 till:0 text:Scophthalmus color:eocene bar:NAM8 from:-55.8 till:0 text:Citharus color:eocene bar:NAM9 from:-55.8 till:0 text:Psettodes color:eocene bar:NAM10 from:-37.2 till:0 text:Arnoglossus color:oligocene bar:NAM11 from:-33.9 till:0 text:Bothus color:oligocene bar:NAM12 from:-33.9 till:0 text:Monolene color:oligocene bar:NAM13 from:-33.9 till:0 text:Solea color:oligocene bar:NAM14 from:-28.4 till:0 text:Buglossidium color:oligocene bar:NAM15 from:-28.4 till:0 text:Hippoglossoides color:oligocene bar:NAM16 from:-28.4 till:0 text:Lepidorhombus color:miocene bar:NAM17 from:-23.03 till:0 text:Dicologoglossa color:miocene bar:NAM18 from:-23.03 till:0 text:Paraplagusia color:miocene bar:NAM19 from:-23.03 till:0 text:Platichthys color:miocene bar:NAM20 from:-15.97 till:0 text:Achiurus color:miocene bar:NAM21 from:-15.97 till:0 text:Microchirus color:miocene bar:NAM22 from:-15.97 till:0 text:Microstomus color:miocene bar:NAM23 from:-11.608 till:-5.332 text:Evesthes color:miocene bar:NAM24 from:-11.608 till:0 text:Citharichthys color:miocene bar:NAM25 from:-11.608 till:0 text:Monochirus color:miocene bar:NAM26 from:-11.608 till:0 text:Paralichthys color:miocene bar:NAM27 from:-11.608 till:0 text:Pleuronichthys color:pliocene bar:NAM28 from:-5.332 till:0 text:Atheresthes color:pliocene bar:NAM29 from:-5.332 till:0 text:Clidoderma color:pliocene bar:NAM30 from:-5.332 till:0 text:Glyptocephalus color:pliocene bar:NAM31 from:-5.332 till:0 text:Limanda color:pliocene bar:NAM32 from:-5.332 till:0 text:Lyopsetta color:pliocene bar:NAM33 from:-5.332 till:0 text:Pegusa color:pleistocene bar:NAM34 from:-2.588 till:-0.0117 text:Chibapsetta color:pleistocene bar:NAM35 from:-2.588 till:0 text:Eopsetta color:pleistocene bar:NAM36 from:-2.588 till:0 text:Isopsetta color:pleistocene bar:NAM37 from:-2.588 till:0 text:Parophrys color:pleistocene bar:NAM38 from:-2.588 till:0 text:Symphurus

PlotData= align:center textcolor:black fontsize:M mark:(line,black) width:25

bar:period from: -65.5 till: -55.8 color:paleocene text:Paleocene from: -55.8 till: -33.9 color:eocene text:Eocene from: -33.9 till: -23.03 color:oligocene text:Oligocene from: -23.03 till: -5.332 color:miocene text:Miocene from: -5.332 till: -2.588 color:pliocene text:Plio. from: -2.588 till: -0.0117 color:pleistocene text:Pleist. from: -0.0117 till: 0 color:holocene text:H.

bar:era from: -65.5 till: -23.03 color:paleogene text:Paleogene from: -23.03 till: -2.588 color:neogene text:Neogene from: -2.588 till: 0 color:quaternary text:Q.

👁️ 68 | ⌚2025-09-16 22:26:17.758

QC Shopee
**Bộ Cá bơn** (danh pháp khoa học: **_Pleuronectiformes_**), còn gọi là **cá thờn bơn**, **cá thân bẹt**, là một bộ cá trong số các loài cá vây tia, còn được gọi là Heterosomata, đôi khi
**Cá bơn răng lớn** hay **cá bơn cát** là các loài cá bơn thuộc họ **Paralichthyidae** của bộ cá thân bẹt (Pleuronectiformes) Họ cá bơn này chứa 14 chi cá với tổng cộng 110 loài
**Họ Cá bơn sọc** (tên khoa học **Soleidae**) là một họ cá bơn trong số các loài cá thân bẹt tìm thấy ở cả đại dương và các vùng nước ngọt, thức ăn của chúng
**Cá bơn Mỹ** (tên khoa học **_Achiridae_**) là họ của các loài cá thân bẹt sinh sống cả trong môi trường nước ngọt và nước mặn của khu vực châu Mỹ. Họ này bao gồm
**Họ Cá bơn vỉ**, tên khoa học **Bothidae**, là một họ cá bơn. Chúng còn được gọi là "cá bơn mắt trái" (tiếng Anh: _lefteye flounders_) bởi vì hầu hết các loài nằm dưới đáy
**Cá bơn Đại Tây Dương** (họ **_Scophthalmidae_**) là một nhóm gồm 9 loài cá sống ở các vùng biển hay nước lợ. Tên khoa học của nó xuất phát từ tiếng Hy Lạp, với _skopein_
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Bộ Cá chép răng** hay **bộ Cá bạc đầu** (danh pháp khoa học: **Cyprinodontiformes**) là một bộ cá vây tia, bao gồm chủ yếu là cá nhỏ, nước ngọt. Nhiều loài cá cảnh, chẳng hạn
**Cá bơn trứng** (tên khoa học **_Solea ovata_**) là một loài cá bơn trong họ cá Soleidae, vốn có nguồn gốc từ vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Chúng thường được tìm
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
**Bộ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangiformes_**) là một bộ cá dạng cá vược (Percomorpha hay Percomorphacea theo E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) hoặc Percomorphaceae theo R. Betancur-R. et al. (2013).
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
**Bộ Cá đuối** (tên khoa học **_Rajiformes_**) là một trong bốn bộ của liên bộ Batoidea, cá sụn dẹp liên quan đến cá mập. Rajiformes được phân biệt bởi sự hiện diện của vây ngực
**Cá bơn thông thường**, **cá bơn Dover** hay **cá bơn đen** (_Solea solea_) là một loài cá bơn thuộc họ cùng tên thuộc bộ Cá thân bẹt. Chúng sinh sống ở những vùng nước nông
Combo bộ phân bón PMP trồng cà chua bạch tuộc - Phân cải tạo đất Fermic - Super Probio - Soymic V – Đạm Cá - Bã Mía   THÔNG TIN SẢN PHẨM - COMBO
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. CÁ BƠN FILLET - Xuất xứ: Hàn Quốc - Đóng gói: 150-200gr ; 200-300gr/ miếng ( Số lượng: theo số kg cân thực tế
**Cá bơn Châu Âu** hay **Cá lưỡi trâu Châu Âu, cá thờn bơn châu Âu**(danh pháp hai phần: _Platichthys flesus_) là một loài cá bẹt sinh sống ở vùng biển châu Âu ven biển từ
**Cá bơn lưỡi cát** (Danh pháp khoa học: **Cynogossus arel**) là một loài cá bơn trong họ cá lưỡi trâu Cynoglossidae phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Inđônêxia và Việt Nam tại vùng cửa
Bồn cầu di động - Toilet di động thích hợp cho người già, người bệnh, rất tiện dụng*Thông tin sản phẩm: Toilet/bồn cầu di động cao cấpGiới Thiệu Sản Phẩm :Gia đình bạn có người
Combo Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Trọn Bộ (Bìa Mềm) + Kinh Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức (Bộ 2 Cuốn)   1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Trọn Bộ (Bìa
Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyệnlà bộ kinh rất cơ bản xây dựng đời sống đạo đức của người đệ tử Phật. Trong đó làm con phải có hiếu với cha mẹ, làm trò
Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện là bộ kinh rất cơ bản xây dựng đời sống đạo đức của người đệ tử Phật. Trong đó làm con phải có hiếu với cha mẹ, làm trò
Tóm tắt nội dung Vui suốt cả bốn mùa: Bữa tiệc mùa xuân Thời tiết đang ấm dần, cây cối đâm chồi nảy lộc xanh mơn mởn. Sắc màu của mùa xuân len lỏi ùa
Sổ Tay Chép Kinh - Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Bồ Tát Địa Tạng được xem như một vị Bồ Tát đại nguyện, phát thệ nguyện cứu độ tất cả chúng sinh thoát khỏi
Giới thiệu sách Sổ tay chép kinh Địa Tạng Bồ Tát Bồn Nguyện (in mờ - gáy lò xo) Bồ Tát Địa Tạng được xem như một vị Bồ Tát đại nguyện, phát thệ nguyện
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa cứng vàng, bản cao cấp)   Tác giả: Tam Tạng Pháp Sư Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh Năm xuất bản: 2024 Số trang: 230
Vui Suốt Cả Bốn Mùa - Tiệc Dưa Hấu Mùa Hè Bé thích làm gì nhất vào mùa hè? Làn nước suối trông thật mát, Hoa muốn ra ngoài dạo chơi. Chú thỏ Xuân ôm
Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện   Kinh Địa Tạng (hay gọi đầy đủ là Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện) là mộƭ tr᧐ng ᥒhữᥒg Ꮟộ kinh cơ bản ⲥủa Phật giáo Đại thừa
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
Combo Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Trọn Bộ (Bìa Mềm) + Chú Mãn Nguyện Đại Bi Tâm Đà La Ni (Bộ 2 Cuốn) GIỚI THIỆU SÁCH: 1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Trọn Bộ - Bìa Cứng Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Trọn Bộ - Bìa Cứng Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời
phải|Loài [[cá voi lưng gù nổi tiếng với những bài hát của chúng]] **Bài hát của cá voi** (tiếng Anh: _whale song_) là âm thanh mà cá voi tạo ra với mục đích giao tiếp
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện Trọn Bộ - Bìa Cứng Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
**Cá bơn khoang râu**, tên khoa học **_Zebrias quagga_**, là một loài cá trong họ cá bơn thuộc bộ Pleuronectiformes . ## Phân bố địa lý Loài cá này được tìm thấy từ các bờ
. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
1. Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Mềm) Kinh này được cho là ghi lại những lời nói của đức Phật Thích Ca trong khoảng thời gian cuối cuộc đời của mình. Đức
Combo Vở Chép Tay Kinh Địa Tạng + Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện (Bìa Da) 1. Vở Chép Tay Kinh Địa Tạng Lợi ích của việc chép kinh: - Gieo duyên lành với