✨Sulfide

Sulfide

Sulfide (tên hệ thống sulfanedide và sulfide(2−)) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần làm cho muối sulfide không có màu. Nó được phân loại là một base mạnh, thậm chí dung dịch pha loãng muối như natri sulfide (Na2S) là chất có tính ăn mòn và có thể làm tổn thương da. Sulfide là anion lưu huỳnh đơn giản nhất.

Danh pháp

Tính chất hóa học

Nó đã được xác nhận rằng ion sulfide, S2− không tồn tại ngay cả trong dung dịch kiềm-nước đậm đặc của Na2S. Do đó, phản ứng phân ly

: SH (nước) → S2− + H+

không xảy ra trong dung dịch nước ở bất kỳ nồng độ sulfide nào. Các ion sulfide, S2− được báo cáo là không phát hiện được ở nồng độ lên tới 5 M NaOH. Tuy nhiên, ion sulfide có thể được tạo ra khi một chất rắn được hình thành. Ví dụ cadmi sulfide kết tủa trong nhóm 2 của phân tích định tính.

: H2S (g) + Cd2+ (aq) + 2OH → CdS↓ (s) + 2H2O

Phản ứng hóa học

Khi xử lý với một acid tiêu chuẩn, sulfide chuyển đổi thành hydro sulfide (H2S) và một muối kim loại. Quá trình oxy hóa sulfide tạo ra lưu huỳnh hoặc sulfat. Sulfide kim loại phản ứng với phi kim bao gồm Iod, brom, và clo tạo thành lưu huỳnh và muối kim loại.

: 8 MgS + 8 I2 → S8 + 8 MgI2

Lưu huỳnh cũng có thể được điều chế từ sulfide và một chất oxy hóa thích hợp.

Dẫn xuất kim loại

Các dung dịch nước của các cation kim loại chuyển tiếp phản ứng với các nguồn sulfide (H2S, NaHS, Na2S) tạo thành các kết tủa sulfide rắn. Các sulfide vô cơ này thường có độ tan rất thấp trong nước và nhiều loại có liên quan đến các khoáng chất có cùng thành phần (xem bên dưới). Một số ví dụ thường gặp là màu vàng sáng loại CdS hay "cadmi vàng". Màu xỉn đen hình thành trên bạc là Ag2S. Các loại này đôi khi được gọi là muối. Trong thực tế, liên kết trong các sulfide kim loại chuyển tiếp có tính cộng hóa trị cao, điều này làm tăng tính chất bán dẫn của chúng, do đó nó liên quan đến các màu đậm. Một số có ứng dụng thực tế như sắc tố, trong các tế bào năng lượng mặt trời, và như chất xúc tác. Nấm Aspergillus niger đóng một vai trò trong việc hòa tan các sulfide kim loại nặng.

Địa chất

Nhiều quặng kim loại quan trọng là sulfide. Các ví dụ phổ biến là: argentite (bạc sulfide), chu sa (thủy ngân), galen (chì sulfide), molypdenit (molypden sulfide), pentlandit (niken sulfide), realgar (asen sulfide), và stibnite (antimon), sphalerit (kẽm sulfide), và pyrit (sắt(II) disulfide), và chalcopyrit (sắt-đồng sulfide).

Ăn mòn gây ra bởi sulfide

Sulfide tự do hòa tan (H2S, HS và S2−) là những chất ăn mòn mạnh với nhiều kim loại như thép, thép không gỉ và đồng. Sulfide có trong dung dịch nước gây sự ăn mòn dưới ứng suất (SCC) của thép. Ăn mòn là một mối quan tâm lớn trong nhiều ngành công nghiệp chế biến sulfide: các nhà máy mỏ sulfide, giếng dầu sâu, đường ống vận chuyển dầu, nhà máy giấy Kraft.

Ăn mòn bởi vi sinh vật (MIC) hay ăn mòn sulfide sinh học cũng được gây ra bởi vi khuẩn khử sulfat, chúng tạo ra sulfide thoát ra trong không khí và bị oxy hóa trong acid sulfuric bởi vi khuẩn oxy hóa lưu huỳnh. Acid sulfuric sinh học phản ứng với các vật liệu trong hệ thống thoát nước và thường gây ra tổn thất hàng loạt, nứt các ống thoát nước và cuối cùng là sự phá vỡ về cấu trúc. Loại suy thoái này là một quá trình nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước trên toàn thế giới và dẫn đến chi phí phục hồi rất cao.

Quá trình oxy hóa sulfide cũng có thể tạo thành thiosulfat -  một chất trung gian chịu trách nhiệm cho các vấn đề nghiêm trọng của rỗ ăn mòn thép và thép không gỉ trong khi môi trường cũng được acid hóa bởi việc tạo ra acid sulfuric khi quá trình oxy hóa được tăng cường.

Hóa học hữu cơ

Trong hóa học hữu cơ, "sulfide" thường được đề cập đến liên kết C–S–C, mặc dù thuật ngữ thioete ít mơ hồ hơn. Ví dụ, thioete dimetyl sulfide là CH3–S–CH3. Polyphenylene sulfide (xem bên dưới) có công thức đơn giản nhất (công thức thực nghiệm) là C6H4S.Thỉnh thoảng, thuật ngữ sulfide đề cập đến các phân tử chứ nhóm chức –SH. Ví dụ, metyl sulfide có thể có nghĩa là CH3–SH. Mô tả ưu tiên cho các hợp chất chứa SH là thiol hoặc mercaptan, ví dụ, metanthiol, or metyl mercaptan.

Disulfide

Sự nhầm lẫn phát sinh từ các ý nghĩa khác nhau của thuật ngữ "disulfide". Molypden disulfide (MoS2) bao gồm các gốc sulfide khác biệt, kết hợp với molypden ở trạng thái oxy hóa chính thức +4 (tức là, Mo4+ và hai S2−). Sắt disulfide (pyrit, FeS2) mặt khác bao gồm S2−
2
,hoặc dianion S–S, kết hợp với sắt hóa trị II ở trạng thái oxy hóa chính thức +2 (ion sắt: Fe2+). Dimetyldisulfide có liên kết hóa học CH3–S–S–CH3, trong khi cacbon disulfide không có liên kết S–S, mà là S=C=S (phân tử luyến tính tương tự như CO2). Thông thường trong hóa học lưu huỳnh và hóa sinh, thuật ngữ disulfide thường được gán tương tự lưu huỳnh của liên kết peroxide –O–O–. Liên kết disulfide (–S–S–) đóng một vai trò quan trọng trong cấu tạo của protein và trong hoạt động xúc tác của các enzym.

Ví dụ

Điều chế

Các hợp chất sulfide có thể được điều chế theo nhiều cách khác nhau:

Hóa hợp trực tiếp các nguyên tố:

: Ví dụ: Fe(r) + S(r) → FeS(r)

Khử sulfat:

: Ví dụ: MgSO4(r) + 4C(r) → MgS(r) + 4CO(k)

Tạo kết tủa một sulfide không tan:

: Ví dụ: M2+ + H2S(k) → MS(r) + 2H+(l)

An toàn

Nhiều sulfide kim loại không hòa tan trong nước nên chúng có thể không độc hại lắm. Một số sulfide kim loại, khi tiếp xúc với một acid khoáng mạnh, bao gồm acid dịch vị, sẽ giải phóng hydro sulfide độc hại.

Sulfide hữu cơ rất dễ cháy. Khi một sulfide cháy nó tạo ra khí lưu huỳnh dioxide (SO2).

Hydro sulfide, một số muối của nó, và hầu như tất cả các sulfide hữu cơ có mùi hôi mạnh và thối; sinh khối thối rữa giải phóng chúng.

Tài liệu tham khảo

Thể loại:Nhóm chức Thể loại:Sulfide

👁️ 74 | ⌚2025-09-16 22:05:13.260
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Hydro sulfide** là hợp chất hóa học có công thức . Nó là một loại khí Hydro halogenua không màu với mùi hôi đặc trưng của trứng thối. Nó rất độc, có tính ăn mòn
**Natri sulfide** là tên gọi cho hợp chất hoá học Na2S, nhưng thông thường là dành cho muối hiđrat Na2S·9H2O. Cả hai muối đều không màu và tan trong nước tạo dung dịch có tính
**Thủy ngân(II) sulfide** là một hợp chất hóa học của hai nguyên tố hóa học là thủy ngân và lưu huỳnh. Nó có công thức hóa học **HgS**. Đây là một chất độc do có
**Vàng(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hoá học là **Au2S**. Nó là một trong hai loại hợp chất chính chứa lưu huỳnh của vàng, ngoài ra có vàng(III) sulfide với
**Chu trình chuyển sulfide hóa** là một chu trình trao đổi chất bao hàm sự hoán chuyển giữa cysteine và homocysteine thông qua chất trung gian là cystathionine. Ở sinh vật nhân chuẩn như người,
nhỏ|Bột màu đỏ son, bộ sưu tập bột màu lịch sử, Đại học Kỹ thuật Dresden, Đức. **Đỏ son** (**vermilion**) hay **đỏ chu sa** là tên gọi của màu sắc đa số người cảm nhận
Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng. **Chalcopyrit** là khoáng vật sắt đồng sulfide kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công
**Millerit** là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể
**Sphalerit** ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó
**Chu sa** ( hay **thần sa**, hay **đan sa**, hoặc **xích đan**, hoặc là **cống sa**) là các tên gọi dành cho loại khoáng vật **cinnabarit** của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có
Dầu gội chống gàu, sạch nấm Selsun 250ml - Dầu gội Selsun chống gàu, sạch nấm với thành phần Selenium Sulfide 1. Công dụng chính của sản phẩm - Dầu gội chống gàu, sạch nấm,
**Natri bisulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHS**. Hợp chất này là sản phẩm của phản ứng nửa trung hòa hydro sulfide với natri hydroxide. NaHS là hóa chất
**Thiếc disulfide** hay **đisulfide thiếc** là một hợp chất hóa học có công thức SnS2. Hợp chất này kết tinh theo kiểu mô hình kết tinh của iodide cadmi, với Sn (IV) nằm ở các
**Đisulfide silic**, **sulfide silic**, **silic đisulfide** hay **silic sulfide** là các tên gọi để chỉ một hợp chất hóa học có công thức **SiS2**. Hóa chất này là chất trùng hợp và có kiểu cấu
**Pyrit (Pyrite)** hay **pyrit sắt (iron pyrite)**, là khoáng vật disulfide sắt với công thức hóa học **FeS2**. Ánh kim và sắc vàng đồng từ nhạt tới thông thường của khoáng vật này đã tạo
**Pyrotin**, hay **nhóm pyrotin** hoặc **pyrrhotit**, là một khoáng vật đa hình sulfide sắt có công thức tổng quát FenSn+1 (trong đó n = 6,..., 11 thường gặp hơn cả) hay Fe(1-x)S với x =
**Acanthit**, Ag2S, kết tinh theo hệ một nghiêng và là dạng ổn định của bạc sulfide ở dưới 173 °C. Argentit là dạng ổn định ở nhiệt độ trên nó. Khi argentit lạnh dưới nhiệt độ
**Carbon disulfide** hay **đisulfide carbon** là một chất lỏng không màu dễ bay hơi với công thức hóa học **CS2**. Hợp chất này là một dung môi không phân cực, không màu khi tinh khiết,
**Arsenopyrit** là một hợp chất sắt asen sulfide (FeAsS). Nó là một khoáng vật cứng (Mohs 5,5-6), ánh kim loại, mờ đục, màu xám thép đến trắng bạc với tỷ khối cao (6,1)., còn tiếng
**Chalcocit**, đồng (I) sulfide (Cu2S), là một loại khoáng vật quặng quan trọng của đồng. Nó không trong suốt, có màu xám tối đến đen với ánh kim loại. Chalcocit có độ cứng từ 2,5
nhỏ|Ô mạng của **argentit** **Argentit** là một khoáng vật bạc sulfide (Ag2S) thuộc nhóm galen, thường được tìm thấy ở dạng lập phương và tám mặt không rõ ràng, nhưng chúng thường ở dạng khối
Dầu Gội Ngăn Ngừa Hạn Chế Gàu Selsun 100ml 1. Thành Phần Chính và Công Dụng - Dầu gội chống gàu Selsun với Selenium Sulfide 1 hiệu quả vượt trội trong việc tìm và đánh
Sản Xuất Mỹ Dầu gội hỗ trợ đặc trị gàu và nấm, viêm da đầu điều sâu bên trong da đầu trong khi vẫn giữ cho mái tóc sạch sẽ và kiểm soát độ ẩm,
Dầu gội chống gàu Selsun 50ml với Selenium Sulfide 1 hiệu quả vượt trội trong việc tìm và đánh bay nấm gây gàu, làm sạch vảy nấm và ngứa da đầu. Nhờ vậy, Selsun giữ
Sản Xuất Mỹ - Dầu gội hỗ trợ đặc trị gàu và nấm, viêm da đầu điều sâu bên trong da đầu trong khi vẫn giữ cho mái tóc sạch sẽ và kiểm soát độ
Khoáng vật **marcasit**, đôi khi gọi là **pyrit sắt trắng**, là khoáng vật của sắt disulfide (FeS2). Marcasit thường bị nhầm lẫn với pyrit, nhưng marcasit nhẹ hơn và giòn hơn. Các mẫu marcasit thường
**Wurtzit** là một loại khoáng vật sulfide sắt kẽm ((Zn,Fe)S), đây là một dạng sphalerit hiếm gặp. Hàm lượng sắt thay đổi lên đến 8%. Nó là một trong 3 dạng đa hình cùng với
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
Các loại đất và trầm tích dễ trở thành đất phèn nhất là các loại được hình thành trong phạm vi 10.000 năm trở lại đây, sau sự kiện dâng lên của nước biển (biển
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
nhỏ|Một dàn khoan **khí thiên nhiên** ở [[Texas, Hoa Kỳ.]] **Khí thiên nhiên** (còn gọi là **khí gas, khí ga, khí đốt** - từ chữ _gaz_ trong tiếng Pháp) là hỗn hợp chất khí cháy
phải|nhỏ|_Venenivibrio Steaspumantis_ thu được năng lượng bằng cách oxy hóa khí hydro. Trong hóa sinh, **hóa tổng hợp** là sự chuyển đổi sinh học của một hoặc nhiều phân tử chứa carbon (thường là cacbon
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Thiếc** là một nguyên tố hóa học trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev, có ký hiệu là **Sn** và số nguyên tử là 50. Thiếc có màu ánh bạc, nhiệt
**Seleni** hay **selen** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 34 và ký hiệu hóa học **Se**. Nó là một phi kim, về mặt hóa học rất giống với lưu huỳnh và
**Antimon**, còn gọi là **ăng-ti-mon**, **ăng-ti-moan, ăng-ti-moong** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _antimoine_ /ɑ̃timwan/),stibi Là một á kim, antimon có 4 dạng thù hình. Dạng ổn định nhất của antimon là dạng á kim
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
Lân quang ứng dụng trên một đồ vật trang trí Đồ vật trang trí đang phát sáng về đêm. **Lân quang** hay gọi dạ quang là một dạng phát quang, trong đó các phân tử
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**_Chromatiaceae_** là một họ trong bộ vi khuẩn lưu huỳnh tía (_Chromatiales_). Chúng có khả năng tạo ra lưu huỳnh ở dạng hạt bên trong các tế bào của chúng. Lưu huỳnh này được sinh
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình
**_Lamellibrachia luymesi_** là một loài giun ống. Loài giun này Nó sống ở lỗ rỉ lạnh (cold seep) dưới biển sâu nơi hydrocarbon (dầu mỏ và khí mê tan) đang bị rò rỉ ra khỏi
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Cadmi** là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **Cd** và số nguyên tử bằng 48. Là một kim loại chuyển tiếp tương đối hiếm, mềm, màu trắng
thumb|Một hòn đá stromatolites (một loại đá trầm tích cổ, thường chứa các loại vi khuẩn hóa thạch) tìm thấy ở công viên quốc gia Glacier, Mỹ. Vào năm 2002, William Schopf của [[UCLA đã
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các