✨Họ Đào kim nương
Họ Đào kim nương hay họ Sim (theo tên gọi của chi Rhodomyrtus), còn gọi là họ Hương đào (theo chi Myrtus) (danh pháp khoa học: Myrtaceae) là một họ thực vật hai lá mầm, được đặt trong bộ Đào kim nương (Myrtales). Sim (đào kim nương), đinh hương, ổi, bạch đàn, tiêu Jamaica và ổi dứa đều thuộc họ này. Tất cả các loài đều có thân gỗ, chứa tinh dầu và hoa mọc thành cụm từ 4-5 hoa đơn. Một đặc trưng nổi bật của họ này là li be nằm ở cả hai bên của xylem (chất gỗ), chứ không ở bên ngoài như ở phần lớn các loài thực vật khác. Lá của chúng thuộc loại thường xanh, mọc so le hay mọc đối, lá đơn và thông thường có mép lá nhẵn (không khía răng cưa). Hoa thường có 5 cánh hoa, mặc dù ở một vài chi thì cánh hoa rất nhỏ hay không có. Nhị hoa thường rất dễ thấy, có màu sáng và nhiều về lượng.
Lịch sử tiến hóa
Thornhill et al. (2012a) ước tính niên đại nhóm chỏm cây Myrtoideae là (90,3-)83 - 71,3(-64,9) Ma (triệu năm trước), với niên đại trẻ hơn, khoảng (78,3-)71,5(-65,4) Ma, được Thornhill et al. (2015) ưu tiên lựa chọn hơn; niên đại (86-)80(-70) Ma được Sytsma et al. (2004) đề xuất và khoảng 75 Ma do Berger et al. (2015) đề xuất.
Các hóa thạch phấn hoa có nguồn gốc từ siêu lục địa cổ đại Gondwana.
Phân loại
Trong lịch sử, họ Myrtaceae đã từng được chia thành hai phân họ.
- Phân họ Myrtoideae có quả nhiều cùi thịt và lá đối, mép trơn. Phần lớn các chi trong phân họ này có một trong ba dạng dạng phôi dễ nhận ra. Các chi của Myrtoideae có thể rất khó phân biệt khi không có quả đã chín. Phân họ Myrtoideae được tìm thấy khắp thế giới trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, với các trung tâm đa dạng nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc Úc và Malesia.
- Phân họ Leptospermoideae có quả khô, không nứt (quả nang) và các lá mọc so le hay theo vòng xoắn. Phân họ Leptospermoideae tìm thấy chủ yếu ở Australasia, với trung tâm đa dạng nằm ở Úc. Nhiều chi ở miền tây Úc có các lá bị tiêu giảm mạnh và các hoa mang các đặc điểm điển hình cho vùng sinh trưởng khô cằn hơn.
Sự phân chia Myrtaceae thành Leptospermoideae và Myrtoideae đã bị nhiều tác giả nghi ngờ, trong đó có Johnson và Briggs (1984), các ông đã xác định 14 tông hay nhánh trong họ Myrtaceae, và phát hiện ra là phân họ Myrtoideae là đa ngành. Phân tích ở mức độ phân tử của Wilson, O'Brien và cộng tác viên vào năm 2001 đã phát hiện thấy 11 phân nhóm rõ nét trong phạm vi họ này, bao gồm nhiều phân nhóm đã được Johnson và Briggs xác định. Phân tích phân tử sau đó của Sytsma và Litt (2002) đã phát hiện phân nhóm Myrtoideae ở Trung - Nam Mỹ phù hợp với phân họ đa ngành Leptopermoideae.
Các chi Heteropyxis và Psiloxylon, được một số học giả đưa vào trong họ Myrtaceae, nhưng trong khoảng thời gian gần đây lại được tách ra thành các họ riêng rẽ là Heteropyxidaceae và Psiloxylaceae bởi nhiều học giả, dựa trên chứng cứ về sự tách ra của chúng trước khi có sự xuất hiện của tổ tiên chung cho họ Myrtaceae.
Phân loại dưới đây lấy theo Wilson (2011) với bổ sung các tông đơn chi Cloezieae, Xanthomyrteae.
- Phân họ Myrtoideae: Khoảng 129 chi, 5.894 loài. Tông Backhousieae: 2 chi, 10 loài. Tông Chamelaucieae: Khoảng 35+ chi và 600+ loài. Tông Cloezieae: 1 chi (Cloezia), 5 loài. Tông Eucalypteae: 7 chi, 935 loài. Tông Kanieae. Có thể tách ra thành Kanieae nghĩa hẹp chỉ gồm 1 chi (Kania) với 6 loài và Tristaniopsideae gồm 7 chi và 59 loài còn lại. Tông Leptospermeae: 10 chi, 178 loài. Tông Lindsayomyrteae: 1 chi, 1 loài (Lindsayomyrtus racemoides). Tông Lophostemoneae: 4 chi, 7 loài. Tông Melaleuceae: 2 chi, 335 loài. Tông Metrosidereae: 1 chi (Metrosideros), 60 loài. Tông Myrteae: 47 chi, 2.690 loài. Tông Osbornieae: 1 chi, 1 loài (Osbornia octodonta). Tông Syncarpieae: 1 chi (Syncarpia), 3 loài. Tông Syzygieae: 1 chi (Syzygium) và khoảng 1.045-1.200 loài. Tông Tristanieae: 2 chi, 4 loài. Tông Xanthomyrteae: 1 chi (Xanthomyrtus), 23 loài. ** Tông Xanthostemoneae: 3 chi, 48 loài.
- Phân họ Psiloxyloideae = Heteropyxidoideae: 2 chi, 4 loài. Tông Heteropyxideae: 1 chi (Heteropyxis), 3 loài. Tông Psiloxyleae: 1 chi, 1 loài (Psiloxylon mauritianum).
Các chi
_Acca_ _Accara_ _Acmena_ _Acmenosperma_ _Actinodium_ _Agonis_ _Allosyncarpia_ _Amomyrtella_ _Amomyrtus_ _Angasomyrtus_ _Angophora_ _Archirhodomyrtus_ _Arillastrum_ _Astartea_ _Asteromyrtus_ _Austromyrtus_ _Backhousia_ _Baeckea_ _Balaustion_ _Barongia_ _Basisperma_ _Beaufortia_ _Blepharocalyx_ _Callistemon_ _Calothamnus_ _Calycolpus_ _Calycorectes_ _Calyptranthes_ _Calyptrogenia_ _Calythropsis_ _Calytrix_ _Campomanesia_ _Carpolepis_ _Chamelaucium_ _Chamguava_ _Choricarpia_ _Cleistocalyx_ (Vối) _Cloezia_ _Conothamnus_ _Corymbia_ _Corynanthera_ _Cupheanthus_ _Darwinia_ _Decaspermum_ |
_Eremaiea_ _Eucalyptopsis_ _Eucalyptus_ _Eugenia_ _Feijoa (Acca)_ _Gomidesia_ _Gossia_ _Hexachlamys_ _Homalocalyx_ _Homalospermum_ _Homoranthus_ _Hottea_ _Hypocalymma_ _Kania_ _Kjellbergiodendron_ _Kunzea_ _Lamarchea_ _Legrandia_ _Lenwebbia_ _Leptospermum_ _Lindsayomyrtus_ _Lithomyrtus_ _Lophomyrtus_ _Lophostemon_ _Luma_ _Lysicarpus_ _Mallostemon_ _Marlierea_ _Melaleuca_ (Tràm) _Meteoromyrtus_ _Metrosideros_ _Micromyrtus_ _Mitranthes_ _Mitrantia_ _Monimiastrum_ _Mosiera_ _Myrceugenia_ _Myrcia_ _Myrcianthes_ _Myrciaria_ _Myrrhinium_ _Myrtastrum_ _Myrtella_ _Myrteola_ |
_Myrtus_ (Hương đào) _Neofabricia_ _Neomitranthes_ _Neomyrtus_ _Ochrosperma_ _Octamyrtus_ _Osbornia_ _Paramyrciaria_ _Pericalymma_ _Phymatocarpus_ _Pileanthus_ _Pilidiostigma_ _Piliocalyx_ _Pimenta_ _Pleurocalyptus_ _Plinia_ _Pseudanamomis_ _Psidium_ (Ổi) _Purpureostemon_ _Regelia_ _Rhodamnia_ _Rhodomyrtus_ (Sim, Đào kim nương) _Rinzia_ _Ristantia_ _Scholtzia_ _Siphoneugena_ _Sphaerantia_ _Stereocaryum_ _Stockwellia_ _Syncarpia_ _Syzygium_ (Trâm, roi) _Tepualia_ _Thryptomene_ _Tristania_ _Tristaniopsis_ _Ugni_ _Uromyrtus_ _Verticordia_ _Waterhousea_ _Welchiodendron_ _Whiteodendron_ _Xanthomyrtus_ _Xanthostemon_ |