Doãn Chí Bình (tiếng Trung: 尹志平, bính âm: Yǐn Zhìpíng, 1169-1251), tự Thái Hoà (大和), ông là người Đông Lai (nay là Lai Châu, tỉnh Sơn Đông). Tổ tiên ông là một gia đình quan chức trong triều đại Bắc Tống, cha và tổ tiên của ông là những người tốt bụng và rộng lượng. Năm 1182, ông gặp Mã Ngọc và bắt đầu con đường trở thành một đạo sĩ. Từ năm 1187 đến 1190, ông bị cha mình bắt phải về nhà và giam lỏng ông vì không muốn con trai làm đạo sĩ mà muốn ông tiếp nối truyền thống làm quan của gia đình. Nhưng ông cứ mỗi lần như vậy, lại tìm cách trốn thoát để tiếp tục con đường tu đạo. Cuối cùng, cha ông không thể nào ngăn cản ông nên đành phải đồng ý. Ông đến Lạc Dương thăm đệ tử của Vương Trùng Dương, Lưu Xứ Huyền, người cùng quê với ông làm sư phụ, chính thức bước trên con đường trở thành một đạo sĩ chuyên nghiệp, lấy đạo hiệu là Thanh Hoà Tử. Sau khi thực hành Đạo giáo ở Tây An, Doãn Chí Bình đến Phật Sơn để chăm sóc người nghèo và người yếu đuối. Năm 1191, ông lại bái Khâu Xứ Cơ, người nổi tiếng nhất Toàn Chân thất tử làm sư phụ. Năm 1220, ông cùng Khâu Xứ Cơ đến Samarkand để bái kiến Thành Cát Tư Hãn. Năm 1227, khi Khâu Xứ Cơ mất, đã truyền chức vị chưởng giáo lại cho ông. Doãn Chí Bình trở thành chưởng giáo thứ 6 của Toàn Chân giáo.
Năm 1261, Nguyên Thế Tổ chiếu tặng ông "Thanh Hoà Diệu Đạo Quảng Hoá Chân Nhân" (清和妙道广化真人). Đến năm 1310, Nguyên Vũ Tông phong tặng thêm "Thanh Hoà Diệu Đạo Quảng Hoá Sùng Giáo Đại Chân Quân" (清和妙道广化崇教大真君)
Tiểu thuyết hóa
Doãn Chí Bình được Kim Dung hình tượng hóa trong các tiểu thuyết như Xạ điêu anh hùng truyện, Thần điêu hiệp lữ cũng như trong Võ Lâm Ngũ Bá, một tiểu thuyết dựa Kim Dung.
Trong tiểu thuyết Xạ điêu anh hùng truyện ông được miêu ta là đệ tử của Khưu Xứ Cơ và rất được sư phụ yêu quý. Ông là người tới Mông Cổ nhắc Quách Tĩnh về cuộc cá cược tỉ võ với Dương Khang tại lầu Yên Vũ (phủ Gia Hưng).
Trong tiểu thuyết Thần điêu hiệp lữ ông được miêu tả là đệ tử thật thà, tin người (nhất là sư huynh Triệu Chí Kính). Là người tu đạo nhưng Doãn Chí Bình lại yêu thầm Tiểu Long Nữ. Sai lầm lớn nhất trong đời nhân vật này là dám cưỡng dâm Tiểu Long Nữ. Về sau vì hồi hận nên tự vẫn dưới kiếm của Tiểu Long Nữ.
Năm 2003, khi Kim Dung dự buổi đàm đạo học thuật ở núi Hoa Sơn đã vấp phải những chỉ trích từ các đạo sĩ Hiệp hội Đạo giáo tỉnh Thiểm Tây. Nhà văn Kim Dung còn bị chặn đường tham dự sự kiện. Những người phản đối chỉ trích cố nhà văn nổi tiếng viết Thần điêu đại hiệp để xúc phạm đến danh dự Toàn Chân Giáo, làm sai lệch đi hình ảnh của Doãn Chí Bình trong lịch sử. Do đó, năm 2004, nhà văn Kim Dung đã sửa lại cuốn tiểu thuyết gốc. Trong bản chỉnh sửa, Toàn Chân Giáo được miêu tả quang minh lỗi lạc hơn, tên của Doãn Chí Bình cũng được thay đổi thành Chân Chí Bình.
Phim ảnh
Anh hùng xạ điêu
Trần Diệu Lâm (1976),
Quảng Tá Huy (1983),
Lâm Gia Đống (1994),
Tống Dương (2008),
Vương Lâm (2017),
Thần điêu hiệp lữ
Trần Diệu Lâm (1976),
Quảng Tá Huy (1983),
Triệu Học Hoàng (1984),
Trần Khải Thái (1995),
Lâm Vĩ Văn (1998),
Lý Chí Hy (1998),
Trình Hạo Phong (2006),
Tống Dương (2014),
Lưu Thạc (2021),
**Sư đoàn Bộ binh 122** (tiếng Đức: 122. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã. Được thành lập ngày 5 tháng 10 năm 1940. ## Sĩ quan chỉ huy * Trung
**Sư đoàn Bộ binh 35** (tiếng Đức: 35. Infanteriedivision), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã đã tham gia chiến tranh thế giới thứ 2. ## Lịch sử Sư đoàn bộ binh
**Sư đoàn Bộ binh 57** (tiếng Đức: 57. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong chiến tranh thế giới thứ 2. Được thành lập vào ngày 26
**Sư đoàn Bộ binh 50** (tiếng Đức: 50. Infanterie-Division), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai. Được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm
**Sư đoàn Bộ binh 110**, được thành lập vào tháng 4 năm 1940 ở Lüneburg, biên chế thuộc Quân đoàn 11 và được chỉ huy bởi trung tướng Ernst Seifert. Đến tháng 6 năm 1941,
**Sư đoàn Bộ binh 121** là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ 2. Sư đoàn 121 nằm trong biên chế của
**Sư đoàn Bộ binh 106** (tiếng Đức: 106. Infanterie-Division) là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn thế chiến thứ hai. Sư đoàn được thành lập ngày
**Sư đoàn Bộ binh 126** (tiếng Đức: 126. Infanterie-Division) là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn thế chiến thứ hai. Sư đoàn được thành lập vào
**Sư đoàn Bộ binh 76** được thành lập ngày 26 tháng 8 năm 1939 cùng với sư đoàn bộ binh 23 tại Potsdam. Sư đoàn bị tiêu diệt trong trận Stalingrad và được tái thành
**Sư đoàn Bộ binh số 34** (tiếng Đức: 34. Infanteriedivision), là một sư đoàn bộ binh của Đức, tham gia trận chiến nước Pháp và mặt trận phía Đông trong giai đoạn chiến tranh thế
**Sư đoàn Bộ binh 87**, là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1939 tại Altenburg. ## Sĩ quan chỉ huy * Trung tướng
**Sư đoàn Bộ binh 96** (tiếng Đức: _96. Infanterie-Division_), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai. Được thành lập vào ngày 25 tháng 9 năm
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Đoàn Chí Tuân** (1855-1897), hay **Đoàn Đức Mậu**, hiệu là **Bạch Xĩ**, là nhà thơ và là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 tại
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
nhỏ|Zieten Hussars in 1775. **Trung đoàn Kỵ binh nhẹ "von Zieten"** (), còn được biết đến với cái tên "Trung đoàn kỵ binh nhẹ Zieten (Brandenburg) số 3" (_Husaren-Regiment von Zieten (Brandenburgisches) Nr. 3_), là
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
**Quân đoàn bộ binh Bắc Kỳ** (_tirailleurs tonkinois_) là một Quân đoàn bộ binh nhẹ Bắc Kỳ, được thành lập năm 1884 để hỗ trợ cho các hoạt động của Quân đoàn viễn chinh Bắc
**Sư đoàn 8 bộ binh** (kanji: 歩兵第8師団, romaji: Hohei Dai-hachi Shidan), là một sư đoàn bộ binh thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Thông** (杉兵団, Sugi-heidan). ## Lịch sử
**Sư đoàn 11** (第11師団, Dai-Juichi Shidan), là một sư đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Gấm** (錦兵団, Nishiki-heidan). ## Lịch sử Sư đoàn 11 được thành lập ngày
**_Đoàn kị binh số 1_** (tiếng Nga: _Первая конная_) là một vở kịch Cách mạng ra đời năm 1929 của nhà viết kịch nổi tiếng Liên Xô Vsevolod Vishnevsky. Cảm hứng bi tráng Cách mạng
của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thường được gọi là . ## Lịch sử Là một sư đoàn bộ binh được thành lập tại Kurume, Kyushu vào ngày 13 tháng 11 năm 1907 trong
Trong thống kê, **kiểm định chi bình phương** hay **kiểm tra chi-2** (đôi khi đọc là "khi bình phương") là một họ các phương pháp kiểm định giả thiết thống kê trong đó thống kê
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
:_Xem nghĩa khác của từ Bộ binh_ :_Đừng nhầm lẫn với Bộ binh cơ giới_nhỏ|Bộ binh cơ giới hóa của [[Quân đội Hoa Kỳ xuống từ xe bọc thép chở quân M113 trong cuộc huấn
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Doãn Uẩn** (chữ Hán: 尹蘊, 1795-1850), tự là **Nhuận Phủ**, **Ôn Phủ**, hiệu là **Nguyệt Giang**, **Tĩnh Trai**, là một danh thần thời Nguyễn, phụng sự ba đời vua liên tiếp: Minh Mạng, Thiệu Trị,
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Chiến dịch Hòa Bình** (10 tháng 12 năm 1951 - 25 tháng 2 năm 1952) là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam (Việt Minh) ở khu vực thị xã Hoà
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Bình Định** là một tỉnh cũ ven biển nằm ở phía bắc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
nhỏ|265x265px|Trụ sở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh **Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh**, thường được gọi ngắn gọn là **Đoàn**, là một tổ chức chính trị – xã hội của thanh
**Bộ đội Bình Xuyên** () là một tổ chức chính trị - quân sự tồn tại ở khu vực Nam Bộ trong khoảng 1945 đến 1960. ## Lịch sử _Bình Xuyên_ vốn là tên một
**Doãn Tuế** (1917-1995), hay là **Nguyễn Trung**, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Binh chủng Pháo binh,(1968-1971), Phó Tổng Tham mưu trưởng
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
Một trung đoàn của Anh **Trung đoàn** (tiếng Anh: Regiment) là một đơn vị trong quân đội có quy mô nhỏ hơn sư đoàn nhưng lớn hơn tiểu đoàn, thường gồm hai đến năm tiểu
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư