✨Dịch Hân

Dịch Hân

Dịch Hân (, ; 11 tháng 1 năm 1833 – 29 tháng 5 năm 1898), Ái Tân Giác La, hiệu Nhạc đạo Đường Chủ nhân (乐道堂主人), là một trong 12 Thiết mạo tử vương và chính khách quan trọng trong thời kỳ cuối của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Dịch Hân sinh vào giờ Sửu, ngày 21 tháng 11 (âm lịch), năm Đạo Quang thứ 12 (1832), là con trai thứ 6 của Đạo Quang Đế, mẹ ông là Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (lúc ấy đang là Tĩnh phi). Ông là em ruột của Thuận Hòa Quận vương Dịch Cương (奕綱), Tuệ Chất Quận vương Dịch Kế (奕繼) và Cố Luân Thọ Ân Công chúa.

Cuộc đời

Thời Đạo Quang

Ông từ nhỏ được Sư phó Trác Bỉnh Điềm (卓秉恬) chỉ dạy, được nhận định thông minh hiếu học. Đạo Quang Đế lúc sinh thời khi lựa chọn Trữ quân, luôn do dự không biết nên chọn Hoàng tứ tử Dịch Trữ hay chọn ông. Năm Đạo Quang thứ 26 (1846), Đạo Quang Đế quyết định chọn Hoàng tứ tử Dịch Trữ làm Trữ quân, lại hạ lệnh vào năm thứ 29 (1849), nếu sinh mẫu của ông là Tĩnh Quý phi không may qua đời, thì chỉ cần táng vào trong Phi viên tẩm, không được sửa đổi, ngầm định việc ông tranh đoạt Trữ vị thất bại. Năm thứ 30 (1850), theo di chiếu của Đạo Quang Đế, ông được phong làm Cung Thân vương và được ban cho Cung vương phủ (phủ đệ của Hòa Thân lúc trước) làm phủ đệ. Ông được cho phép mang Hồng nhung kết đỉnh quan Triều phục, Mãng bào đều sử dụng màu Kim hoàng.

Thời Hàm Phong

Năm Hàm Phong nguyên niên (1851), ông được phong làm Thập ngũ thiện xạ Đại thần (十五善射大臣). Năm thứ 2 (1852), tháng 4, ông chính thức phân phủ, được phép hành tẩu tại nội đình, tiếp tục đọc sách tại Thượng Thư phòng. Tháng 8, quản lý sự vụ Chính Lam kỳ Giác La học. Năm thứ 3 (1853), tháng giêng, quản lý sự vụ Trung Chính điện và Võ Anh điện. Tháng 2, trở thành Tổng tộc trưởng của Chính Hồng kỳ. Tháng 10, phụng chỉ hành tẩu tại Quân cơ đại thần. Năm thứ 4 (1854), tháng 2, quản lý sự vụ Tam khố của Lại bộ, thụ Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ. Tháng 4, thụ Tông Nhân phủ Hữu Tông nhân. Tháng 6, điều làm Đô thống Hán quân Tương Hoàng kỳ. Tháng 9, thăng làm Tông Nhân phủ Tông lệnh, thụ Duyệt binh Đại thần (阅兵大臣), điều làm Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.

Năm thứ 5 (1855), tháng giêng, điều làm Tổng lý Hành doanh sự vụ Đại thần (总理行营事务大臣). Tháng 2, ông được ban cho mặc Hoàng mã khuê (黄马袿). Tháng 7, vì mẹ con ông giả mạo chỉ dụ của Hàm Phong Đế, phong sinh mẫu của ông là Khang Từ Hoàng thái hậu, là việc coi thường Hoàng đế nên Hàm Phong Đế vô cùng tức giận. Cũng vì vậy mà ông bị miễn hầu như tất cả các chức vụ như Quân cơ đại thần thượng Hành tẩu, Tông lệnh, Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, quản lý sự vụ Tam khố, tuy nhiên vẫn tiếp tục được hành tẩu tại Nội đình, đọc sách ở Thượng Thư phòng và quản lý Trung Chính điện. Năm thứ 7 (1857), tháng 5, ông nhậm chức Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ, quản lý sự vụ Tương Hồng kỳ Tân cựu Doanh phòng (新旧营房).

Năm thứ 8 (1858), tháng 5, quản lý sự vụ Ung Hòa cung, bổ làm Duyệt binh Đại thần. Năm thứ 9 (1859), tháng 4, ông nhậm Nội đại thần. Tháng 12 nhậm Quản yến Đại thần (管宴大臣). Năm thứ 10 (1860), tháng 8, ông nhận lệnh làm Khâm sai đại thần (钦差大臣), ở lại Bắc Kinh kí kết "Công ước Bắc Kinh" (北京条约) sau khi nhà Thanh thất bại trong cuộc chiến tranh với liên quân Anh - Pháp. Tháng 12, quản lý sự vụ Tổng lý các quốc sự vụ nha môn.

Thời Đồng Trị

Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), tháng 7, Hàm Phong Đế băng hà, Đồng Trị Đế đăng cơ, ông được ban cho đặc quyền ngoại trừ triều hội đại điển, còn lại những yến hội thông thường đều không cần khấu bái. Lúc bấy giờ, quyền lực nhiếp chính nằm trong tay Cố mệnh Bát đại thần, mà quan hệ giữa nhóm người này cùng Lưỡng cung Thái hậu cực kì căng thẳng. Đến tháng 10, ông cùng Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu phát động "Tân Dậu chính biến" (辛酉政变), đoạt lại quyền hành từ tay Cố mệnh Bát đại thần. Sau khi chính biến thành công, ông được phong làm Nghị chính vương (议政王), được hành tẩu tại Quân cơ xứ, nhậm chức Tông Nhân phủ Tông lệnh, Tổng quản Nội vụ phủ sự vụ Đại thần, lại quản lý sự vụ Ngân khố của Tông Nhân phủ. Cùng tháng, ông được nhận song bổng của Thân vương, quản lý sự vụ Hỏa Khí doanh, lại nhận được đặc cách ngoại trừ triều hồi đại điển, còn lại những chỉ dụ và tấu triệp khác đều không cần đề tiêu đề. Đồng thời, ông cũng chịu trách nhiệm quản lý việc thờ cúng ở Thái miếu và việc hôn nhân cưới gả của Cận chi Tông thất. Tháng 12, quản lý sự vụ Thần Cơ doanh (神机营).

Từ năm Hàm Phong thứ 11 (1861) đến năm Quang Tự thứ 10 (1884), ông đảm nhiệm chức Lĩnh ban Quân cơ đại thần (領班軍機大臣) kiêm Bộ Ngoại giao đại thần (理衙门大臣), quyền hành thực sự to lớn. Năm Đồng Trị nguyên niên (1862), tháng giêng, ông được cho phép ngồi kiệu bốn người khiêng trong Tử Cấm Thành. Tháng 2, điều làm Đô thống Mãn Châu Chính Hồng kỳ. Tháng 4, quản lý sự vụ Tạo Biện xứ (造办处). Tháng 6, quản lý sự vụ Khâm thiên giám Toán học. Năm thứ 3 (1863), tháng 7, điều làm Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, quản lý sự vụ Lưỡng dực Tông học. Năm thứ 4 (1865), tháng 3, ông bị buộc tội nhận hối lộ, lại bị Từ Hi Thái hậu nghi kị nên ông bị bãi chức Nghị chính ở Quân cơ xứ, cách chức tất cả các chức vụ. Nhưng cùng tháng, ông lại được cho phép hành tẩu tại Nội đình, tiếp tục quản lý Tổng lý Nha môn. Tháng 4, lại tiếp tục Quân cơ đại thần thượng Hành tẩu, nhưng không khôi phục thân phận Nghị chính. Cùng tháng, ông lại nhậm Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ. Tháng 6, nhậm Tổng lý Hành doanh Đại thần (总理行营大臣). Năm thứ 5 (1866), tháng 12, ông quản lý sự vụ Tộc trưởng của Hữu dực Cận chi Đệ tam tộc. Năm thứ 7 (1867), tháng 4, nhậm Tông Nhân phủ Tả Tông chính. Năm thứ 8 (1869), nhân việc ông ủng hộ Từ An Thái hậu xử trảm An Đức Hải (安德海), nên mâu thuẫn giữa ông và Từ Hi Thái hậu ngày càng gay gắt. Năm thứ 11 (1872), ông được ban cho Thế tập võng thế tước vị thân vương, trở thành Thiết mạo tử vương thứ mười một của nhà Thanh. Năm thứ 12 (1873), Đồng Trị Đế muốn tu sửa Viên Minh Viên, nhưng lại bị ông can ngăn nên Đồng Trị Đế oán hận, đuổi ông khỏi triều đình. Năm thứ 13 (1874), tháng 7, ông bị bỏ đi tư cách Thế tập võng thế, bị hàng làm Quận vương. Tuy nhiên chỉ 1 tháng sau, ông được phục tước Thân vương và lại cho phép thế tập võng thế.

Thời Quang Tự

Năm Quang Tự nguyên niên (1875), tháng 12, ông thay quyền Tông Nhân phủ Tông lệnh. Năm thứ 2 (1876), tháng 9, sung làm Ngọc Điệp quán Tổng tài. Năm thứ 5 (1879), tháng 9, quản lý sự vụ Mãn Châu Chính Bạch kỳ Tân cựu Doanh phòng và Thành nội Quan phòng. Tháng 11, ông được ban thưởng bức hoành phi "Phụ chính Phù quốc" do đích thân Quang Tự Đế viết. Năm thứ 7 (1881), quản lý thờ cúng Thái miếu và việc hôn nhân cưới gả của Cận chi Tông thất. Năm thứ 10 (1884), Chiến tranh Trung - Pháp bùng nổ, ông lãnh đạo Quân cơ xứ và quân đội nhà Thanh chiến đấu. Sau cùng thất bại, ông bị Từ Hi Thái hậu bãi hết chức vụ, ngưng nhận song bổng của Thân vương, lệnh ở phủ đệ an dưỡng, đồng thời Từ Hi Thái hậu lệnh Lễ Thân vương Thế Đạc, Thuần Thân vương Dịch Hoàn thay thế ông nhậm chức Quân cơ đại thần. Những vị đại thần ủng hộ ông như Võ Anh điện Đại học sĩ Bảo Vân (宝鋆), Lại bộ Thượng thư Lý Hồng Tảo (李鸿藻), Binh bộ Thượng thư Cảnh Liêm (景廉), Công bộ Thượng thư Ông Đồng Hòa đều bị cách chức. Năm thứ 12 (1886), tháng 12, ông tiếp tục được nhận song bổng của Thân vương. Năm thứ 15 (1889), ông được ban thưởng thêm Đầu đẳng Hộ vệ và Nhị đẳng Hộ vệ mỗi vị trí một người, Tam đẳng Hộ vệ hai người.

Cuối đời

Lúc cuối đời, ông thường hay giao du với người Tây dương ở chùa Tĩnh Tu (寺静修). Mãi đến năm Quang Tự thứ 20 (1894), sau khi Chiến tranh Giáp Ngọ thất bại, ông lại được đề bạt trở lại triều đình. Một lần nữa được ban thưởng thêm Đầu đẳng Hộ vệ và Nhị đẳng Hộ vệ mỗi vị trí một người, Tam đẳng Hộ vệ hai người. Tháng 9, tiếp tục hành tẩu tại Nội đình, quản lý Tổng lý Nha môn lại kiêm nhiệm quản lý sự vụ Hải quân, hội đồng bạn lý Quân vụ. Đồng thời, vì thương cảm ông tuổi già, Quang Tự Đế cho phép không cần liệt kê ông trong các sự kiện tùy hành, tế tự, soa sử các loại. Tháng 11, ông được phép ngồi kiệu hai người khiêng ở bên trong Tây Môn uyển, nhậm Quân cơ đại thần, sung làm Phương lược quán Tổng tài. Năm thứ 22 (1896), tháng 2, ông thay quyền Tông Nhân phủ Tông lệnh. Năm thứ 24 (1900), giờ Tuất, ngày 10 tháng 4 (âm lịch), ông qua đời, thọ 67 tuổi.

Tháng 11, Quang Tự Đế ra chỉ dụ:

Ông được truy thụy "Cung Trung Thân vương" (恭忠親王), được đưa vào Hiền lương từ và phối hưởng trong Thái miếu. Quang Tự Đế đích thân đến tang lễ của ông để tế lễ. Dịch Hân là người theo chủ nghĩa Dương vụ, cùng với Tăng Quốc Phiên, Tả Tông Đường, Lý Hồng Chương phát động phong trào Dương vụ, giao lưu với phương Tây, trấn áp Thái Bình Thiên Quốc, được xưng là Hiền vương (賢王).

Gia quyến

Thê thiếp

thumb|Dịch Hân và Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu thumb|Cố Luân Vinh Thọ Công chúa (giữa, đang ngồi)

Đích Phúc tấn

  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Đại học sĩ Quế Lương (桂良).

Trắc Phúc tấn

  • Tiết Giai thị (薛佳氏), con gái của Văn Giang (文江).
  • Vương Giai thị (王佳氏), con gái của Phúc Khánh (福庆).
  • Trương Giai thị (张佳氏), con gái của Song Hỉ (双喜).
  • Lưu Giai thị (刘佳氏), con gái của Hiệp lãnh Khánh Xuân (庆春).
  • Thọ Giai thị (寿佳氏).
  • Thôi Giai thị (崔佳氏).
  • Lưu Giai thị (刘佳氏), con gái của Khánh Vân (庆云).

Hậu duệ

Con trai

Tái Trừng (載澂; 1858 – 1885), mẹ là Đích Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Sau khi qua đời được truy thụy Quả Mẫn Bối lặc (果敏貝勒).

Tái Huỳnh (載瀅; 1861 – 1909), mẹ là Trắc Phúc tấn Tiết Giai thị. Được cho làm con thừa tự của Chung Đoan Quận vương Dịch Hỗ (奕詥) (con trai thứ 8 của Đạo Quang) và được phong Bối lặc (貝勒).

Tái Tuấn (載濬; 1864 - 1866), mẹ là Đích Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu, được truy phong Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公).

Tái Hoàng (載潢; 1881 - 1885), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Chết yểu, được truy phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公).

Con gái

Vinh Thọ Cố Luân Công chúa (固倫榮壽公主; 1854 - 1924), mẹ là Đích Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Năm 1862 được Từ Hi Thái hậu cho vào cung nuôi nấng và được phong Cố Luân Công chúa (固倫公主). Năm 1868 bà được gả cho Chí Đoan (志端) - con trai của Cố Luân Ngạch phò Cảnh Thọ (景寿).

Nhị nữ (次女; 1860 - 1863), mẹ là Đích Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.

Tam nữ (三女; 1879 - 1880), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Chết yểu.

Tứ nữ (四女; 1879 - 1880), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Chết yểu.

Ngũ nữ (五女; 1880 - 1881), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Chết yểu.

Cháu trai

*Phổ Vĩ (溥伟; 1880 – 1936), là con trai thừa tự của Tải Trừng. Năm 1898 được thế tập tước vị Cung Thân vương (恭親王). Sau khi qua đời được truy thụy Cung Hiền Thân vương (恭賢亲王).

  • Phổ Nho (溥儒; 1896 - 1963).
  • Phổ Hựu (溥佑; 1898 - 1937), sau khi Dịch Hân mất, được hậu duệ của Nhiêu Dư Quận vương A Ba Thái nhận làm con thừa tự. Được trở lại chi hệ của Dịch Hân năm 1937.
  • Phổ Huệ (溥僡; 1906 – 1963).
👁️ 67 | ⌚2025-09-16 22:05:13.260
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Viện Nghiên cứu Hán Nôm **(院研究漢喃) là một tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản văn
**Luận cứ mục đích** hay **luận cứ thiết kế** (_teleological argument_) là một luận cứ cho sự tồn tại của Chúa trời hoặc của một đấng sáng tạo, dựa trên các bằng chứng tri giác
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
thumb|Chiếc [[cúp FIFA World Cup.]] **Giải vô địch bóng đá thế giới**, hay còn gọi là **Cúp bóng đá thế giới**, tên chính thức là **FIFA World Cup**, thường được gọi đơn giản là **World
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc** (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀, Romaja: _daehanmin-guk chukgu gukgadaepyotim_, Hán Việt: _Đại Hàn Dân Quốc túc cầu quốc gia đại biểu đội_) là đội tuyển bóng đá nam
**Hàn Thế Trung** (, 1089-1151) là tướng nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. Cùng với Nhạc Phi, ông là vị tướng chống Kim nổi tiếng thời Nam Tống, được người đời gọi chung là
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
Dưới đây là chi tiết về **các kỷ lục và số liệu thống kê của Giải vô địch bóng đá thế giới**. Số liệu được cập nhật đến hết vòng chung kết FIFA World Cup
**Hàn Giang Nhạn** (1909 – 1981) là một dịch giả người Việt Nam. Ông nổi tiếng trong thể loại truyện võ hiệp, được nhiều người ca ngợi là nhà dịch truyện Kim Dung tài tình
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Trận Vũ Hán** () hay **Trận phòng thủ Vũ Hán** () theo cách gọi của người Trung Quốc và **Cuộc tấn công Vũ Hán** () theo cách gọi của người Nhật là một trận đánh
Đây là danh sách những quốc gia có ảnh hưởng vì dịch cúm lợn 2009, theo thứ tự bảng chữ cái. nhỏ|giữa| ## châu Á ### Israel Tại Israel, các bác sĩ tiến hành xét
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
Cổ kính và hiện đại. **Vũ Hán** (; phát âm: ) là thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Đây là thành phố lớn nhất ở Hồ Bắc và là thành phố đông dân
**Dịch hạch (plague)** là một loại bệnh do vi khuẩn _Yersinia pestis_ hình que thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra. Từ nguyên của từ "plague" được cho là đến từ plāga Latin ("vết thương") và plangere
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
**Mai Hoa Dịch số** (chữ Hán: 梅花易數) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2002** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2002**, , tiếng Hàn Quốc: _2002 FIFA 월드컵 한국/일본**_,** tiếng Nhật: _2002 FIFAワールドカップ 韓国/日本_) là lần tổ chức thứ 17 của
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
Lính Mexico phát khẩu trang cho dân trong [[Đại dịch cúm 2009]] **Đại dịch** là bệnh dịch tễ do nhiễm khuẩn, lây lan nhanh, xảy ra đồng thời ở một vùng dân cư rộng lớn.
**Tư Mã Hân** (?-203 TCN) là tướng nhà Tần và vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Hạng Lương Theo Sử ký, Tư Mã Hân làm chức quan coi
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Chiến dịch Xuân – Hè 1972**, còn được biết đến với tên gọi **Mùa hè đỏ lửa** (theo cách gọi của Quân lực Việt Nam Cộng hòa), hoặc **Easter Offensive** ("Chiến dịch Lễ Phục Sinh";
**Chiến dịch Ichi-Go** () là một chiến dịch quy mô lớn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản nhằm bình định tuyến đường nối từ Hoa Bắc xuống Đông Dương và tiêu diệt căn cứ
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2022** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2022**, , ) là lần thứ 22 của Giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại Qatar từ ngày
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
**Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc** đã phát triển ngoạn mục trong vài thập kỷ qua. Theo thống kê năm 2007 của chính phủ Hoa Kỳ, gần một phần ba (26,3%) dân số Hàn Quốc
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái